Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Hoạt động ngoài giờ lên lớp Lớp 11 - Chương trình cả năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. ọn từ một đến hai người chuẩn bị ý kiến tham luận tại diễn đàn. Nêu các vấn đề cụ thể Lớp 11 là lúc loay hoay đi tìm kiến thức bị hổng ở lớp 10, là lúc “hóng” đề thi thử và dõi theo hoạt động của các anh chị lớp 12, là năm mà nếu để “rơi rụng” kiến thức, lên lớp 12 chắc chắn phải học lại. Chuẩn bị về kiến thức. Mẹ cũng cần chuẩn bị cho con về kiến thức khi con lên lớp 9. Các kiến thức của các năm học trước trẻ cần năm vững. Đó là cơ sở để con học lớp 9 dễ dàng, tốt hơn. Mẹ hãy tận dụng thời kỳ hè trước khi lên lớp 9. Nếu muốn đi du học Mỹ từ lớp 11 bạn phải chuẩn bị cho mình một học bạ thật “đẹp”. Học bạ rõ ràng với điểm số cao. Bạn phải chuẩn bị cả học bạ cấp 2 và đặc biệt đó chính là học bạ cấp 2 cũng phải “đẹp”. Cụ thể, GPA của bạn cần đạt ít nhất Microsoft Word giai bai tap hoat dong trai nghiem lop 2 tuan 17 hanh trang len duong ket noi tri thuc doc Thư viện tài liệu học tập, tham khảo online lớn nhất Trang chủ https //tailieu com/ | Email in[.] biển - Em chuẩn bị đồ bơi, mũ, kính quần áo Những Bé chuẩn bị vào lớp 1 cần học những gì. 1.1. Môn tiếng việt. – Cách đánh vần: Trước khi dạy bé đánh vần, bố mẹ phải dạy bé phân biệt các nguyên âm, phụ âm trong tiếng việt. Sau đó đến cách phát âm, ghép vần. Cơ bản nhất là bố mẹ nên cho con tập phát âm từng Các loại bút viết. Nếu hỏi lớp 11 cần mua gì cho năm học mới thì chắc chắn bút viết sẽ là một trong những thứ cần thiết nhất. Học sinh sẽ cần đến nhiều loại bút viết khác nhau như bút bi, bút chì, bút đỏ, bút highlight,… để phục vụ cho mục đích học tập. Ví cBiT. CHƯƠNG IV. HƯỚNG DẪN TIẾN HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ thực hành số 6 – 8 TÍNH AXIT BAZƠ. PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LII. Mục tiêu 1. Về kiến thứcCủng cố các kiến thức về axit – bazơ và điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li2. Về kĩ năngRèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong ống nghiệmvà với lượng nhỏ hóa chấtII. Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất cần chuẩn bị cho một nhóm thực Dụng cụ thí nghiệm- Mặt kính đồng hồ hoặc đế sứ 1- Ống nghiệm 6- Cặp gỗ cặp ống nghiệm bằng gỗ2- Giá để ống nghiệm 1- Chậu thủy tinh 1- Chổi rửa ống nghiệm 1- Thìa thủy tinh lấy hóa chất rắn. 22. Hóa chất Các dung dịch chứa trong lọ thủy tinh đậy bằng nút thủy tinh kèm ống hút nhỏ Dung dịch HCl 0,10M - Dung dịch Na2CO3 đặc- Dung dịch NH4Cl 0,10M - Dung dịch CaCl2 đặc- Dung dịch CH3COONa 0,10M - Dung dịch phenolphtalein- Dung dịch NaOH 0,10M - Dung dịch ZnSO4 1M- Giấy đo độ pHIII. Các hoạt động trong giờ thực hành của học viên yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn cách tiến hành các thí nghiệm và nhấn mạnh những điểm cần chú ý về kĩ năng có thể tóm tắt bằng bảng phụ hoặc chiếu lên màn hìnhGiáo viên chia học sinh trong lớp thành các nhóm thực hành, mỗi nhóm từ 4 – 5 học sinh. Phân công nhóm trưởng điều hành, phân công công việc trong nhóm. Cụ thể - Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 1- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2 phần a,b- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2 phần c- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2 phần dNếu nhóm học sinh đông hơn thì phân công 2 em phụ trách một thí nghiệm từ chuẩn bị, tiến hành, nhận Thí nghiệm 1 Tính axit – bazơa. Chuẩn bị - Lấy 4 mảnh giấy chỉ thị pH và đặt vào mảnh kính đồng hồ ở 4 vị trí cách nhau hoặc đặt vào 4 hõm nhỏ của đế sứ.- Các lọ dung dịch các chất HCl 0,10M, NH4Cl 0,10M, CH3COONa 0,10M và NaOH 0, Giấy đo độ pH Tiến hành Nhỏ lên một mảnh giấy chỉ thị pH trong kính đồng hồ 1 giọt dung dịch HCl 0,10 M. So sánh màu của mẩu giấy với mẫu giấy đo độ pH chuẩn, xác định giá trị pH của dung tục nhỏ một giọt lần lượt các dung dịch NH4Cl, CH3COONa, NaOH lên các mảnh giấy chỉ thị pH đặt trong mảnh kính, so sánh màu của các mảnh giấy chỉ thị pH với giấy đo độ pH chuẩn, ghi giá trị pH tương ứng của từng dung dịch. Giải thícha. Quan sát hiện tượng và giải Nhỏ dung dịch HCl 0,10M lên giấy chỉ thị pH, giấy chuyển sang màu ứng với pH≈ 1. Môi trường axit mạnh do HCl điện li hoàn toàn trong dung dịch. HCl → H+ + Cl- - Nhỏ dung dịch NH4Cl lên giấy chỉ thị pH, giấy chuyển sang màu ứng với pH≈ 5. Môi trường axit yếu do muối NH4Cl tạo bởi gốc axit mạnh và gốc bazơ yếu. Khi tan trong nước, gốc bazơ yếu bị thủy phân làm cho dung dịch có tính axit yếu. Qúa trình xảy ra trong dung dịch NH4Cl → NH4+ + Cl- NH4+ + HOH == NH3 + H3O+- Nhỏ dung dịch CH3COONa lên giấy chỉ thị pH, giấy chuyển sang màu ứng với pH≈ 9. Môi trường bazơ yếu. Muối CH3COONa tạo bởi gốc bazơ mạnh và gốc axit yếu, khi tan trong nước gốc axit yếu bị thủy phân làm cho dung dịch có tính bazơ. Quá trình xảy ra trong dung dịch CH3COONa → CH3COO- + Na+ CH3COO- + HOH === CH3COOH + OH- Nhỏ dung dịch NaOH lên giấy chỉ thị pH, giấy chuyển sang màu ứng với pH≈ 13. Môi trường kiềm mạnh do NaOH điện li hoàn toàn trong dung dịch. NaOH → Na+ + Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Cần chuẩn bị luôn 4 mảnh giấy chỉ thị pH và đặt vào mảnh kính đồng hồ nhưng cách xa nhau. - Chỉ nhỏ 1 giọt của từng dung dịch vào các mảnh giấy chỉ thị pH, không nhỏ nhiều để tránh hiện tượng các dung dịch chảy ra và lẫn vào các dung dịch khác làm màu của giấy chỉ thị không chính Tiến hành thí nghiệm tốt nhất trong hõm nhỏ của đế sứ, mỗi hõm nhỏ sẽ chứa một mảnh giấy chỉ thị pH để nhận các dung dịch khác nhau nên có nhỏ 3 – 4 giọt dung dịch cũng không ảnh hưởng đến độ chính xác của thí Thí nghiệm 2 Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện Chuẩn bị- Ống nghiệm và giá để ống nghiệm, kẹp Các lọ đựng dung dịch các chất Na2CO3 đăc, CaCl2 đặc, NaOH, HCl, ZnSO4, Tiến hành, hiện tượng và giải nghiệm hành Dùng kẹp gỗ cặp ống nghiệm ở vị trí 1/5 chiều dài ống kể từ miệng ống, lấy vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch Na2CO3 nhỏ tiếp vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch CaCl2. Nhận xét hiện tượng xảy tượng và giải thích- Trong ống nghiệm có kết tủa trắng của muối CaCO3 xuất hiện do dung dịch Na2CO3 tác dụng với dung dịch CaCl2 tạo ra chất ít tan. Phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra CaCl2 + Na2CO3 → 2NaCl + CaCO3↓ Phương trình ion rút gọn Ca2+ + CO32- → CaCO3↓Thí nghiệm hànhGạn lấy kết tủa trong ống nghiệm ở thí nghiệm 1a rồi nhỏ từ từ dung dịch HCl vào kết tủa và lắc nhẹ. Nhận xét các hiện tượng xảy tượng và giải thích- Nhỏ dung dịch axit HCl vào kết tủa, kết tủa tan dần và có khí thoát ra khỏi dung dịch. - Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong thí nghiệm CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O Phương trình ion rút gọn CaCO3 + 2H+ → Ca2+ + CO2↑ + H2OThí nghiệm hànhCho vào ống nghiệm 2ml dung dịch NaOH loãng. Nhỏ vào đó 2 giọt dung dịch phenolphtalein và lắc dịch chuyển màu hồng tím. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch HCl loãng vào ống nghiệm trên, vừa nhỏ vừa lắc ống nghiệm cho đến khi mất màu hoàn tượng và giải thích- Dung dịch NaOH có môi trường kiềm nên làm cho phenolphtalein chuyển màu Nhỏ dung dịch axit HCl vào dung dịch phản ứng trung hòa giữa axit HCl và NaOH đã xảy ra tạo thành dung dịch muối trung hòa NaCl và nước. Môi trường trung tính nên dung dịch phenolphtalein không có Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong thí nghiệm NaOH + HCl → NaCl + H2O Phương trình ion rút gọn H+ + OH- → H2OThí nghiệm 2d. Hóa học 11 nâng caoTiến hànhCho vào ống nghiệm 1ml dung dịch ZnSO4, nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NaOH khoảng 5 – 6 giọt, có kết tủa của ZnOH2 tạo ra. Nhỏ tiếp dung dịch NaOH cho đến dư, vừa nhỏ NaOH vừa lắc ống nghiệm. Quan sát các hiện tượng xảy tượng và giải thích- Khi nhỏ dung dịch NaOH vào dung dịch ZnSO4 có kết tủa màu xám trắng tạo ra đó là ZnOH Nhỏ tiếp dung dịch NaOH đến dư vào kết tủa, kết tủa tan ra do ZnOH2 có tính lưỡng tính đã tác dụng tiếp với dung dịch NaOH dư tạo thành dung dịch muối tan Phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong thí nghiệm Phương trình hóa học của phản ứng điều chế ZnOH2 2NaOH + ZnSO4 → Na2SO4 + ZnOH2↓ Phương trình in rút gọn 2OH- + Zn2+ → ZnOH2 Phương trình hóa học của phản ứng hòa tan ZnOH2 ZnOH2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O Phương trình ion rút gọn ZnOH2 + 2OH- → ZnO22- + 2H2Od. Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Chú ý khi lấy dung dịch axit, dung dịch NaOH không để dung dịch dây ra tay, quần Chú ý quan sát các chất từ trạng thái ban đầu trước khi thí nghiệm và trong khi tiến hành thí Ghi chép đầy đủ các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm từ khi bắt đầu cho hóa chất vào đến khi kết thúc thí thúc thí nghiệm giáo viên nhắc nhở học sinh phân công - Dọn dẹp chỗ làm việc và rửa sạch các dụng cụ thí Đổ toàn bộ các chất trong các ống nghiệm sau khi thí nghiệm xong vào chỗ qui Ống nghiệm đã rửa sạch được úp trong giá để ống nghiệm. - Các hóa chất được xếp theo hàng nhãn ghi tên các hóa chất quay ra phía ngoài vào các khay đựng hóa chất và dụng cụ của nhóm. Viết tường trình thí nghiệm vào vở thí trình thí nghiệm được viết riêng theo từng cá nhân. Nội dung tường trình gồm- Tên bài thực hành - Trình bày ngắn gọn cách tiến hành thí nghiệm, mô tả hiện tượng quan sát được, giải thích, viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong thí nghiệm ở dạng phân tử và ion rút nghiệm 1 Tính axit – nghiệm 2 Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện bày với từng thí nghiệm nhỏ 2a, 2b, 2c, 2d theo trình tự như thực hành số 14 – 18. TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT NITƠ PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HÓA Mục tiêu của bài học1. Về kiến thức - Củng cố kiến thức về tính chất của amoniac, tính oxi hóa mạnh của axit nitơric và muối kali nitrat khi nóng Biết cách phân biệt một số loại phân bón hóa Về kĩ năng- Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất trong ống Cách tiến hành thí nghiệm đảm bảo an toàn, chính Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm và hóa chất cho một nhóm thực Dụng cụ thí nghiệm- Ống nghiệm 10 - Giá để ống nghiệm 1- Bộ giá thí nghiệm 1 - Đèn cồn 1- Kẹp gỗ 1 - Kẹp sắt 1- Cốc thủy tinh 50ml 1 đựng các núm bông tẩm dung dịch NaOH- Chậu thủy tinh to 1 đựng một ít cát- Diêm 1- Thìa thủy tinh lấy hóa chất rắn 3 2. Hóa chất- Dung dịch amoniac - Dung dịch phenolphtalein- Dung dịch AlCl3 - Dung dịch HNO3 đặc- Dung dịc HNO3 loãng - Dung dịch NaOH- Dung dịch AgNO3 - Giấy quỳ tím- KNO3 tinh thể - Than gỗ- NH42SO4 tinh thể - Nước cất- KCl tinh thể - Đồng mảnh- CaH2PO42 supephotphat kép dạng bột - Các núm bông tẩm dung dịch NaOHIII. Các hoạt động của học sinh trong giờ thực viên yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn cách tiến hành các thí nghiệm và nhấn mạnh các điểm cần chú ý về kĩ năng có thể tóm tắt bằng bảng phụ hoặc chiếu lên màn hìnhGiáo viên chia học sinh trong lớp thành các nhóm thực hành, mỗi nhóm từ 4 đến 5 học sinh. Phân công nhóm trưởng điều hành, phân công công việc trong nhóm. Cụ thể- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 1- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 3- Hai học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 4Nếu học sinh đông, nhóm học sinh từ 6-8 học sinh thì phân công số học sinh phụ trách một thí nghiệm tăng lên. Giáo viên cần chú ý- Cần đảm bảo để mọi học sinh đều được tự tay chuẩn bị và tiến hành ít nhất một thí nghiệm trong một bài thực Không nên để tình trạng chỉ một học sinh tiến hành tất cả các thí nghiệm còn cả nhóm chỉ quan sát. Mọi học sinh đều quan sát và tự tay ghi chép hiện tượng thí nghiệm. - Không nên để tình trạng một học sinh ghi chép hiện tượng sau đó cả nhóm sử dụng chung và cùng nhau làm tường trình rồi cá nhân chép Vai trò nhóm trưởng cũng phải thay đổi để mọi học sinh đều được thực hiện vai trò Thí nghiệm 1 Thử tính chất của dung dịch amoniac Hóa học 11 nâng caoa. Chuẩn bị ra, màu của dung dịch thu được, miếng đồng trong dung dịch. Giải thích và viết phương trình hóa nghiệm 2b. Dùng kẹp gỗ cặp ống nghiệm và lấy vào ống nghiệm 1ml dung dịch HNO3 loãng rồi cho tiếp một mảnh đồng nhỏ. Dùng kẹp sắt lấy một núm bông đã tẩm dung dịch NaOH đậy lên miệng ống nghiệm. Châm đèn cồn và đun nhẹ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát mảnh đồng, màu của khí bay ra và màu của dung dịch. Giải thích và viết phương trình hóa Quan sát hiện tượng và giải nghiệm tượng- Cho mảnh đồng vào ống nghiệm chứa dung dịch HNO3 đặc, phản ứng xảy ra ngay lập tức, mảnh đồng tan ra, có khí màu nâu đỏ thoát ra Dung dịch chuyển sang màu xanh tươi của muối CuNO32. Giải thích- Khi cho đồng vào axit nitric đặc, axit nitric bị khử đến NO2 là khí màu nâu thoát ra, đồng bị oxi hóa tạo muối đồng II nitrat làm cho dung dịch có màu xanh. Phản ứng xảy ra mạnh ngay ở điều kiện thường. Phương trình hóa học của phản ứng Cu + 4HNO3đặc → CuNO32 + 2NO2↑ + 2H2O Xanh lam nâu đỏThí nghiệm tượng- Khi cho mảnh đồng vào ống nghiệm chứa dung dịch HNO3 loãng phản ứng xảy ra chậm gần như không có hiện tượng Đun nóng ống nghiệm, mảnh đồng tan dần, có khí không màu bay ra, dung dịch chuyển màu thích - Khi cho mảnh đồng vào HNO3 loãng phản ứng xảy ra chậm ở điều kiện thường nên không quan sát rõ các hiện Khi đun nóng nhẹ phản ứng xảy ra mạnh hơn, axit nitric loãng bị khử đến NO là khí không màu. Đồng bị oxi hóa thành Cu2+, dung dịch chuyển màu xanh lam của muối CuNO32. Phương trình hóa học của phản ứng 3Cu + 8HNO3 loãng → 3CuNO32 + 2NO + 4H2O. Xanh không màud. Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Khi thí nghiệm với axit nitric chỉ lấy một lượng nhỏ trong khoảng 0,5 – 1ml, tối đa là 1ml không lấy nhiều vì sản phẩm của phản ứng có các khí độc NO, NO2 và đậy ngay miệng ống nghiệm bằng núm bông đã tẩm dung dịch NaOH để khử các khí này không để thoát ra ngoài. - Cẩn thận khi lấy axit nitric đặc, nhất thiết phải dùng kẹp gỗ để cặp ống nghiệm. Không cầm ống nghiệm bằng tay khi lấy bất kì một loại hóa chất nào. Không để axit dây ra tay, quần áo. - Nếu bị axit dây ra tay phải rửa ngay bằng nước nhiều lần rồi rửa tiếp bằng dung dịch NaHCO3 hoặc dùng bông tẩm dung dịch này đắp lên chỗ bỏng axit cho đến khi thấy hết rát thì rửa lại bằng nước. Nếu vết bỏng lớn thì xử lí như trên rồi đưa ngay đến cơ sở y tế xử lí tiếp. 3. Thí nghiệm 3 Tính oxi hóa của muối kali nitrat nóng chuẩn bị- Ống nghiệm chịu nhiệt, bộ giá thí nghiệm, chậu cát, kẹp sắp, đèn cồn, thìa thủy Lọ đựng muối KNO3, than Tiến hànhDùng thìa thủy tinh lấy muối KNO3 cho vào một ống nghiệm chịu nhiệt, khoảng 3-4 thìa thủy tinh. Cặp ống nghiệm chứa KNO3 thẳng đứng trên giá thí nghiệm rồi đặt giá thí nghiệm vào trong chậu cát. hình vẽ Hình vẽ Thí nghiệm tính oxi hóa của muối KNO3 nóng đèn cồn đốt nóng ống nghiệm cho muối kali nitrat nóng chảy hoàn tục đun nóng ống nghiệm, đồng thời dùng kẹp sắt kẹp một mẩu than gỗ nhỏ bằng hạt ngô nhỏ đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho nóng đỏ một phần. Khi muối KNO3 bắt đầu phân hủy có các bọt khí nhỏ xuất hiện sôi lăn tăn thì bỏ mẩu than đã nóng đỏ vào. Quan sát sự cháy tiếp tục của mẩu thích hiện tượng và viết phương trình hóa Quan sát hiện tượng và giải thíchHiện tượng- Khi đun muối kali nitrat nóng chảy hoàn toàn, đun tiếp thì có bọt khí thoát ra- Khi cho mẩu than đã hơ nóng đỏ một phần vào muối kali nitrat nóng chảy và phân hủy thì mẩu than cháy đỏ rực trong ống nghiệm và nhảy lung tung trên mặt chất lỏng. Giải thích- Khi đun muối KNO3 nóng chảy hoàn toàn, đun tiếp thì có bọt khí thoát ra là do muối kali nitrat bị nhiệt phân tạo thành muối kali nitrit và giải phóng khí oxi. Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra 2KNO3 t0→ 2KNO2 + O2 - Cho mẩu than nóng đỏ vào muối KNO3 nóng chảy, mẩu than cháy đỏ rực là do cacbon đã tác dụng với oxi do KNO3 bị nhiệt phân hủy ra tạo thành khí CO2. Khí thoát ra đẩy cho mẩu than cháy đỏ rực nhảy lung tung trên mặt chất lỏng. Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra C + O2 → vậy ở nhiệt độ cao, muối kali nitrat nóng chảy và phân hủy ra oxi nên có tính oxi hóa Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Đặt giá thí nghiệm trong chậu cát để đề phòng phản ứng xảy ra mạnh, nhiệt tỏa ra lớn có thể gây nứt vỡ ống Phải đun cho KNO3 nóng chảy hoàn toàn và có bọt khí thoát ra chứng tỏ muối KNO3 đã bắt đầu phân hủy giải phóng oxi thì mới cho mẩu than hơ nóng đỏ Kết hợp quá trình đun nóng muối KNO3 thì cũng đốt nóng mẩu than, chỉ cần mẩu than nóng đỏ một phần là có thể cho vào muối KNO3 đã phân Khi cho mẩu than vào thấy phản ứng xảy ra mạnh, mẩu than cháy đỏ rực thì có thể bỏ đèn Thí nghiệm 4 Phân biệt một số loại phân bón hóa Chuẩn cụ Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, diêm, thìa thủy lọ hóa chất amoni sunfat, kali clorua, supephotphat kép, nước cất, dung dịch NaOH, dung dịch AgNO3, giấy quỳ Tiến hành thí nghiệm Lấy các lọ đựng các mẫu phân bón hóa học sau amoni sunfat, kali clorua, supephotphat kép, dùng thìa thủy tinh lấy mỗi loại 2 thìa thủy tinh cho vào từng ống nghiệm riêng rẽ. Quan sát dạng tinh thể, màu sắc của các dạng phân bón hóa học trên. Cho vào mỗi ống nghiệm 4 – 5 ml nước cất và lắc nhẹ ống nghiệm cho đến khi các chất tan hết. Quan sát mức độ tan của các loại phân bón trong nước. Quan sát trạng thái và mức độ tan trong nước của các loại phân bón hóa học ta thấy- Amoni sunfat có dạng tinh thể nhỏ, không màu, tan nhanh trong Kali clorua có dạng tinh thể nhỏ, không màu, tan nhanh trong Supephotphat kép CaH2PO42 có dạng bột, màu xám, tan chậm hơn trong nghiệm 4a. Phân đạm amoni khoảng 1ml dung dịch của mỗi loại phân bón vừa pha chế vào từng ống nghiệm riêng biệt. Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 0,5 ml dung dịch NaOH rồi đun nóng nhẹ và đạt lên miệng mỗi ống nghiệm một mảnh giấy quỳ tím ẩm. Quan sát mảnh giấy quỳ tím ở miệng ống nghiệm nào chuyển sang màu xanh thì ống nghiệm đó chứa dung dịch amoni sunfat. Viết phương trình hóa học và giải nghiệm 4b. Phân kali clorua và supephotphat khỏang 1ml dung dịch vừa pha chế của hai loại phân bón còn lại vào hai ống nghiệm riêng rẽ. Nhỏ 2-3 giọt dung dịch AgNO3 vào từng ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai ống nghiệm. Phân biệt hai loại phân bón trên. Giải thích và viết phương trình hóa học của các phản Quan sát hiện tượng và giải nghiệm 4a Hiện tượng- Khi cho dung dịch NaOH vào các ống nghiệm đựng riêng rẽ dung dịch của 3 loại phân bón trên và đun nóng từng ống nghiệm, trên miệng ống có mảnh giấy quỳ tím ẩm thì chỉ có ống nghiệm chứa dung dịch muối amoni sunfat giấy quỳ tím mới chuyển màu xanh- Giấy quỳ tím ở trên miệng các ống nghiệm chứa các dung dịch kali clorua và supephotphat kép vẫn không thay đổi thíchỐng nghiệm chứa muối amoni sunfat và dung dịch NaOH đun nóng có khí amoniac thoát ra bay lên và làm xanh giấy quỳ tím. Do đó ta phân biệt được phân bón amoni sunfat với hai loại phân bón KCl và supephotphat trình hóa học xảy ra NH42SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3↑ + 2H2OPhương trình ion rút gọn NH4+ + OH- == NH3 + H2OThí nghiệm 4b Hiện tượng- Khi nhỏ dung dịch AgNO3 vào hai ống nghiệm đựng riêng rẽ dung dịch kali clorua và dung dịch supephotphát ta thấy trong một ống nghiệm có kết tủa màu vàng và một ống nghiệm có kết tủa Ống nghiệm có kết tủa màu trắng chứa dung dịch muối kali clorua vì có tạo ra muối AgCl. Phương trình hóa học xảy ra KCl + AgNO3 → AgCl↓ trắng + KNO3 Phương trình ion rút gọn Cl- + Ag+ → AgCl↓- Ống nghiệm có kết tủa màu vàng chứa dung dịch supephotphat kép vì có tạo ra muối Ag3PO4. Phương trình hóa học xảy ra CaH2PO42 + 6AgNO3 → 2Ag3PO4↓ vàng + CaNO32 + 4HNO3 Phương trình ion rút gọn H2PO4- + 3Ag+ → Ag3PO4↓ + 2H+ Như vậy dùng dung dịch AgNO3 ta phân biệt được hai loại phân bón hóa học là KCl và CaH2PO42. d. Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Dùng 3 thìa thủy tinh sạch để lấy ba loại phân bón ra các ống nghiệm riêng rẽ để đảm bảo không bị lẫn các loại với nhau thì việc phân biệt mới đảm bảo chính Các thí nghiệm phân biệt các loại phân bón hóa học có kết quả rõ nên không cần lấy nhiều hóa thúc thí nghiệm giáo viên cần nhắc nhở học sinh Dọn dẹp rửa dụng cụ thí nghiệm- Các hóa chất là sản phẩm của các thí nghiệm cần đổ vào nơi qui định chung cho các Hai ống nghiệm làm thí nghiệm với axit nitơric cần cho dung dịch nước vôi vào ngâm một lúc để khử hết axit, NO2 trong ống trước khi rửa sạch bằng Các ống nghiệm sạch được úp trong giá để ống Các hóa chất được sắp xếp theo từng loại vào nơi qui định chung cho cả lớp. Viết tường trình thí nghiệm vào vở thực hành theo nội dung1. Tên bài thực hành2. Trình bày cách tiến hành thí nghiệm, mô tả hiện tượng quan sát được, giải thích, viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong thí nghiệm- Thí nghiệm 1 Thử tính chất của dung dịch amoniac- Thí nghiệm 2 Tính oxi hóa của axit nitơric- Thí nghiệm 3 Tính oxi hóa của muối kali nitrat nóng Thí nghiệm 4 Phân biệt một số loại phân bón hóa học được trình bày theo hình thức điền các kết quả của thí nghiệm 4 vào bảng sau đâyThứ tựTên phân bón hóa họcDạng bề ngoàiMàu sắcTính tan trong nướcCách xác định bằng phản ứng hóa họcCác phương trình hóa học123Ghi chú Nếu yêu cầu học sinh trình bày tường trình thí nghiệm vào giấy thì cần yêu cầu học sinh viết tên học sinh và lớp cụ thực hành số 28 – 38. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH NGUYÊN TỐ. ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA Mục tiêu 1. Về kiến thức- Biết cách xác định sự có mặt của các nguyên tố C, H và halôgénc trong hợp chất hữu Biết phương pháp điều chế và thử một số tính chất của Về kĩ năngTiếp tục rèn luyện các kĩ năng thực hành như- Lắp dụng cụ điều chế chất khí- Nung nóng ống nghiệm chứa chất Thí nghiệm với lượng nhỏ hóa Quan sát, nhận xét, giải thích các hiện tượng xảy Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất cần chuẩn bị cho một nhóm thực Dụng cụ thí Ống nghiệm 10 - Giá để ống nghiệm 1- Bộ giá thí nghiệm 1 - Đèn cồn 1- Kẹp gỗ 1 - Ống nhỏ giọt 2- Nút cao su một lỗ đậy vừa miệng ống nghiệm 2- Ống dẫn khí hình chữ L I1 5 cm, I2 20 cm 2- Nút cao su một lỗ đậy vừa ống nghiệm có ống vuốt nhọn xuyên qua 1- Capsun sứ để trộn hóa chất rắn - Thìa thủy tinh lấy hóa chất rắn 2- Kẹp lấy hóa chất rắn 1- Diêm 1- Mảnh kính đồng hồ hoặc đế sứ. 12. Hóa chất Các chất rắn đựng trong lọ thủy tinh có nút kín- Đường kính hoặc tinh bột, naphtalen v. v…. - CuO- Bột CuSO4 khan- CH3COONa khan đã được nghiền nhỏ- Vôi tôi xút NaOH rắn và CaO rắnCác chất lỏng và dung dịch đựng trong lọ thủy tinh đậy bằng nút thủy tinh kèm ống nhỏ giọt- CH3Cl hoặc CCl4 hoặc đoạn vỏ nhựa dây điện - Dung dịch KMnO4 loãng- Dung dịch nước brom- Dung dịch nước vôi trongCác vật liệu cần thiết- Nắm Đoạn dây điện lõi bằng đồng dài 30 cm lõi nhỏ và cứng hoặc đoạn dây đồng đường kính 0,5 Các hoạt động của học sinh trong giờ thực viên yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn cách tiến hành các thí nghiệm và nhấn mạnh những điểm cần chú ý trong từng thí nghiệm có thể dùng bảng phụ hoặc chiếu lên màn hìnhGiáo viên chia học sinh trong lớp thành các nhóm thực hành mỗi nhóm 4 – 5 học công nhóm trưởng điều hành, phân công trong nhóm, cụ thể- Hai học sinh cùng phối hợp chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 1- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2- Hai học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 3Thí nghiệm 1 Xác định sự có mặt của C, H trong hợp chất hữu Chuẩn bị - Các hóa chất Đường kính, CuO, CuSO4 khan, dung dịch nước vôi trong, Các dụng cụ Ống nghiệm, giá đựng ống nghiêm, nút cao su có ống dẫn khí chữ L xuyên qua, giá thí nghiệm, đèn cồn, thìa lấy hóa chất rắn, capsun sứ, diêm,b. Tiến hànhLấy khoảng 0,2 – 0,3 gam đường kính 3 – 4 thìa thủy tinh đã nghiền nhỏ và 1gam bột CuO khoảng 2 thìa thủy tinh vào capsun sứ và trộn đều. Cho hỗn hợp vào đáy ống nghiệm khô. Cho tiếp 1 gam bột CuO để phủ kín hỗn hợp. Lắp ống nghiệm lên giá thí nghiệm, miệng ống nghiệm hơi chúc. Lấy một ít bông đặt vào capsun sứ sạch, dùng thìa thủy tinh lấy các hạt CuSO4 khan rắc lên lớp bông, lại đặt một ít bông lên trên và lại rắc sunfat đồng khan lên. Dùng kẹp lấy hóa chất kẹpbông đã có CuSO4 khan lại và đưa vào ống nghiệm cách miệng ống khoảng 1/3 chiều dài ống nghiệm. Đậy ống nghiệm bằng nút có ống dẫn khí xuyên qua, đầu ống dẫn khí được sục vào ống nghiệm chứa 2 -3 ml dung dịch nước vôi trong. Dụng cụ được lắp như hình vẽ vẽ Xác định sự có mặt của C, H trong đường đèn cồn hơ nóng đều toàn bộ ống nghiệm, sau đó tập trung đun nóng mạnh phần chứa hỗn hợp phản ứng. quan sát hiện tượng xảy ra tại núm bông có rắc CuSO4 khan, dung dịch nước vôi trong và hỗn hợp phản ứng sau thí viên cần lưu ý- Cần chuẩn bị sẵn CuSO4 khan cho học sinh bằng cách Nghiền nhỏ các tinh thể màu xanh bằng cối chày sứ rồi sấy khô trong capsun sứ. CuSO4 khan màu trắng chuẩn bị trước giờ thực hành cần được bảo quản trong bình làm khô hoặc trước giờ thực hành phải nung Cần nung lại CuO để đảm bảo cho cacbonat bazơ đồng được chuyển hoàn toàn thành CuO và loại nước do CuO đã hấp phụ nước trong không khí ẩmc. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải tượngKhi nung hỗn hợp một lúc quan sát thấy- Bột CuSO4 trong lớp bông màu trắng chuyển sang màu Dung dịch nước vôi trong xuất hiện kết tủa Sau thí nghiệm một phần hỗn hợp còn lại trong đáy ống nghiệm có màu thích- Khi đun nóng hỗn hợp đường saccarozơ với CuO, phản ứng hóa học đã xảy ra- C12H22O11 + 24CuO → 24Cu + 12CO2 + Bột đồng sunfat màu trắng chuyển màu xanh do hơi nước vừa mới sinh ra đã tác dụng với CuSO4 tạo thành Khí CO2 tạo ra đã tác dụng với dung dịch nước vôi trong CaOH2 tạo thành CaCO3 kết tủa. CO2 + CaOH2 → CaCO3↓ + H2O- Trong hỗn hợp phản ứng có đồng được giải phóng tạo nên màu đỏ tại lớp hỗn hợp sát thành ống nghiệm. Như vậy oxit đồng đã bị khử thành luận Trong đường trắng có nguyên tố C và H. Khi tiến hành tương tự với các hợp chất hữu cơ khác ta cũng xác định được trong hợp chất hữu cơ có nguyên tố C và ý Cũng có thể cho học sinh tiến hành theo phương án đơn giản hơn như một nắm bông bằng ngón tay cái trong capsun sứ. Dùng cặp gỗ cặp ống nghiệm sạch, khô và úp chúc miệng ống nghiệm trên ngọn lửa của miếng bông đang cháy hình vẽ Hình Xác định C,H có trong bôngSau một thời gian quan sát có những giọt nước nhỏ đọng lại trên thành ống nghiệm. Lật ngửa ống nghiệm lên và nhỏ vào ống nghiệm 1 – 2ml dung dịch nước vôi trong. Quan sát thấy nước vôi trong vẩn đục, có CaCO3 tạo ra. Như vậy trong bông có nguyên tố C và Những vấn đề cần lưu ý học sinh để tiến hành thí nghiệm nhanh chóng, thành công- Cần trộn thật kĩ hỗn hợp đường kính trắng hoặc hợp chất hữu cơ với CuO- Lấy đường kính khô, có thể làm khô đường bằng cách đặt trong bình làm khô hoặc để trong tủ Khi hơ nóng đều toàn bộ ống nghiệm cần lưu ý không để chạm bấc đèn cồn vào thành ống nghiệm tránh gây nứt vỡ ống Đưa điểm nóng nhất của ngọn lửa đèn cồn khỏang 1/3 chiều cao ngọn lửa tính từ trên xuống tiếp xúc với phần đáy ống nghiệm có chứa hỗn hợp Kết thúc thí nghiệm, giữ nguyên ống nghiệm, không lắc để quan sát lớp đồng đỏ tạo ra trong hỗn hợp ở phần sát với thành ống nghiệm tiếp xúc với ngọn lửa nhiều Thí nghiệm 2 Nhận biết halogen trong hợp chất hữu cơ áp dụng cho lớp học sinh học theo chương trình nâng cao.a. Chuẩn bị- Lấy đoạn dây điện lõi bằng đồng dài khoảng 30 cm, tách bỏ phần vỏ một đoạn dài 15 cm và cuộn đọan dây đồng này thành các vòng lò xo xếp xít nhau dài khoảng 5 cm phần còn vỏ để cầm.- Lấy vào ống nghiệm 1 – 2ml hợp chất CHCl3 hoặc CCl4, C6H5Br. Nếu không có các hợp chất này thì chuẩn bị vỏ bọc dây Đèn cồn bấc tốt, đủ cồn, ngọn lửa cháy đều và Tiến hànhTay cầm đoạn dây đồng phần còn vỏ dây điện đốt nóng phần dây đồng cuộn hình lò xo trên ngọn lửa đèn cồn. Ngọn lửa nhuốm màu xanh, đốt nóng tiếp cho đến khi ngọn lửa đèn cồn không còn bị nhuốm màu xanh lá phần lò xo của dây đồng vào ống nghiệm đựng hợp chất CHCl3 hoặc các hợp chất hữu cơ có chứa halogen rồi lại đưa lên ngọn lửa đèn cồn đốt tiếp phần lò xo sát màu ngọn lửa đèn cồn, giải Quan sát hiện tượng, giải thíchHiện tượng- Đốt nóng phần lò xo của đoạn dây đồng, ngọn lửa đèn cồn nhuốm màu xanh lá mạ do đồng tác dụng với oxi của không khí ở nhiệt độ cao tạo ra CuO. Quá trình phản ứng hóa học này làm cho ngọn lửa có màu Đốt nóng dây đồngcho đến khi ngọn lửa đèn cồn không còn nhuốm màu xanh là khi đó CuO tạo ra đã phủ kín bề mặt đoạn dây Nhúng phần lò xo đã được phủ CuO đang nóng đỏ vào ống nghiệm chứa CHCl3 hoặc các hợp chất hữu cơ chứa halogen khác hay áp vào đoạn vỏ nhựa dây điện rồi lại đốt trên ngọn lửa đèn cồn, ngọn lửa có màu xanh lá mạ đặc thíchKhi đốt nóng đoạn dây lò xo đã nhúng vào hợp chất CHCl3, hợp chất hữu cơ bị phân hủy, clo tách ra dưới dạng HCl. Chính HCl đã tác dụng với CuO phủ trên bề mặt đoạn dây đồng tạo thành CuCl2 và nước. Các phân tử CuCl2 phân tán vào ngọn lửa làm cho ngọn lửa có màu xanh lá mạ. Hiện tượng này có liên quan đến kiến thức về quang phổ phát xạ 3. Thí nghiệm 3 Điều chế và thử một vài tính chất của Chuẩn bị - Hỗn hợp vôi tôi xút, muối CH3COONa khan để điều chế Các hóa chất Dung dịch KMnO4, dung ong không khí của metan Có nước và khí cacbon đioxit tạo Quan sát hiện tượng và giải thíchHiện tượng- Đốt nóng mạnh hỗn hợp phản ứng có khí metan thoát Đưa đầu ống dẫn khí sục vào dung dịch KMnO4, dung dịch không bị mất màu Đưa đầu ống dẫn khí sục vào dung dịch brom, dung dịch không bị mất màu vàng Đưa que diêm đang cháy tới đầu ống dẫn khí vuốt nhọn, khí metan tạo ra từ ống nghiệm bốc cháy với ngọn lửa xanh nhạt hoặc màu vàng do thủy tinh làm ống vuốt là thủy tinh thường có chứa muối natri silicat nên màu ngọn lửa metan cháy đã nhuốm màu của ion natri.- Đưa mặt kính đồng hồ hoặc mặt đế sứ lên phía trên ngọn lửa metan cháy, có các giọt nước nhỏ ngưng tụ thích- Khí metan thoát ra khi đun nóng mạnh hỗn hợp CH3COONa và vôi tôi xút. Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra CaO, + NaOH → CH4↑ + Na2CO3- Khí metan không làm mất màu dung dịch KMnO4 và dung dịch nước brom chứng tỏ khí metan không tác dụng với chúng, không xảy ra phản ứng hóa Đốt khí metan cháy tạo ra khí CO2 và H2O, tỏa nhiều + 2O2 → CO2 + 2H2Od. Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Cần nghiền nhỏ và trộn đều hỗn hợp phản ứng CH3COONa khan và vôi tôi xút.- Khi đã trộn hỗn hợp cần tiến hành thí nghiệm ngay, không để hỗn hợp lâu trong không khí, xút rắn sẽ hút nước trong không khí và chảy rữa ra. Khi đun nóng thì khí thoát ra chậm và ít, đồng thời ống nghiệm cũng dễ bị vỡ do NaOH tiếp xúc trực tiếp với thành ống nghiệm sẽ phá hủy mạnh thủy tinh khi đun nóng Cần đun nóng mạnh hỗn hợp phản ứng thì metan mới thoát ra nhanh, mạnh và mới đốt cháy Khi dẫn metan sục vào các dung dịch thuốc tím và dung dịch brom không nên để quá lâu. Cần chuẩn bị trước các dung dịch này trước khi tiến hành thí nghiệm điều chế các nhóm học sinh đã tiến hành xong các thí nghiệm, cần nhắc nhở học sinh phân công nhau - Dọn dẹp, lau sạch chỗ thí nghiệm, xếp dọn hóa chất về nơi qui Rửa sạch dụng cụ thí nghiệm, ống nghiệm rửa và úp trong giá để ống nghiệm, dọn dụng cụ về nơi qui tường trình thí nghiệm vào vở thí nghiệm với nội dung như sau- Bài thực hành - Trình bày tóm tắt cách tiến hành thí nghiệm, mô tả hiện tượng thí nghiệm quan sát được, giải thích, viết phương trình hóa học xảy ra trong các thí nghiệmThí nghiệm 1 Xác định sự có mặt của C, H trong hợp chất hữu nghiệm 2 Nhận biết halogen trong hợp chất hữu cơ áp dụng với chương trình hóa học nâng caoThí nghiệm 3 Điều chế và thử một vài tính chất của thực hành số 4Bài 34 ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA ETILEN, AXETILEN Hóa học 11Bài 45 TÍNH CHẤT CỦA HIĐROCACBON KHÔNG NO Hóa học 11 nâng cao.I. Mục tiêu 1. Về kiến thức - Củng cố các kiến thức về một số tính chất vật lí và hóa học của etilen và Nắm được phương pháp điều chế etilen và Về kĩ năng- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm hóa hữu Biết cách làm việc với các dụng cụ thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất trong hóa hữu Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất cần chuẩn bị cho một nhóm thực Dụng cụ thí nghiệm- Ống nghiệm 10- Giá để ống nghiệm 1- Bộ giá thí nghiệm 1- Đèn cồn 1- Ống nghiệm nhánh 1 - Capsun sứ 1- Chày sứ nhỏ 1- Diêm 1- Kẹp gỗ Cốc thủy tinh 50 ml 1- Ống nhỏ giọt 1- Ống hình trụ 20 – 25 cm 1- Mảnh kính đồng hồ hoặc mảnh sứ trắng 1- Nút cao su một lỗ đậy miệng ống nghiệm 2- Ống dẫn khí chữ L I1 5cm, I2 20 cm 2- Ống dẫn khí đầu vuốt nhọn 1- Nút cao su có ống dẫn khí đầu vuốt nhọn xuyên qua 1- Ống dẫn khí bằng cao su2. Hóa chấtCác dung dịch chứa trong lọ thủy tinh đậy bằng nút thủy tinh kèm ống hút nhỏ giot- Ancol etylic khan- H2SO4 đặc- Dung dịch KMnO4 loãng 1%- Dung dịch nước brom- Nước cất- Dung dịch AgNO3 2%- Dung dịch NH3 đặc- Dầu thông- Dung dịch hóa chất rắn đựng trong lọ thủy tinh có nút kín- CaC2 đất đèn ngâm ngập trong dầu hỏa- Một quả cà chua chín đỏ- Một ít bôngIII. Các hoạt động của học sinh trong giờ thực viên yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn cách tiến hành các thí nghiệm và nhấn mạnh những điểm cần chú ý. Giáo viên có thể viết vào bảng phụ hoặc chiếu lên màn viên chia học sinh trong lớp thành từng nhóm thực hành, mỗi nhóm từ 4 – 5 học sinh để tiến hành thí nghiệm. Phân công nhóm trưởng điều hành công việc, học sinh phụ trách tiến hành từng thí nghiệm. Cụ thể với chương trình hóa học 11 nâng cao- Một hoặc 2 học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiêm 1- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2 a, Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2c- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 3Với chương trình hóa học 11- Hai học sinh chúẩn bị và tiến hành thí nghiệm Hai học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm Thí nghiệm 1. Điều chế và thử tính chất của bị- Các hóa chất ancol etylc khan, axit H2SO4 đặc, dung dịch KMnO4, dung dịch brom, dung dịch NaOH, bông, đá Các dụng cụ Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, giá thí nghiệm, nút cao su có ống dẫn khí chữ L, ống thủy tinh hình trụ, đèn cồn, ống nghiệm nhánh, ống dẫn khí đầu vuốt nhọn, mảnh kính đồng hồ hoặc mảnh sứ. b. Tiến hànhCho 2ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khô, cho tiếp vài viên đá bọt hoặc vài mảnh thủy tinh nhỏ. Cho tiếp từ từ 4 ml dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm đồng thời lắc đều. Lắp ống nghiệm chứa hỗn hợp phản ứng lên giá thí nghiệm, đậy ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí sục vào ống nghiệm nhánh có chứa dung dịch NaOH thay cho bình lọc khí hình vẽ Dùng một đoạn ống dẫn bằng cao su nối nhánh ống nghiệm nhánh với ống dẫn khí, đầu ống dẫn khí sục vào ống nghiệm chứa 2ml dung dịch brom. Chuẩn bị một ống nghiệm chứa 2ml dung dịch KMnO4 loãng và đặt vào giá để ống vẽ Điều chế và thử tính chất của etilen Hóa học 11 nâng caoCó thể lắp dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ thay ống nghiệm nhánh đựng dung dịch NaOH làm bình rửa khí đơn giản bằng ống hình trụ có chứa bông tẩm dung dịch NaOH đặc sách giáo khoa hóa học 11. Ông nghiệm nhánh đựng dung dịch NaOH hoặc ống trụ đựng bông tẩm dung dịch NaOH đặc đều có tác dụng tách bỏ CO2, SO2 được tạo ra cùng với etilen và SO2 cũng làm mất màu dung dịch nước brom và dung dịch KMnO4. Đồng thời các bộ phận này còn có tác dụng ngưng tụ hơi ancol etylic bay ra cùng hỗn hợp đèn cồn đun nóng hỗn hợp phản ứng, điều chỉnh ngọn lửa đèn cồn sao cho hỗn hợp không bị trào lên ống dẫn khí. Quan sát màu sắc hỗn hợp phản sát khí etilen sục vào dung dịch nước brom chứa trong ống nghiệm, sự thay đổi màu của dung dịch. Dẫn khí etilen sục tiếp vào dung dịch KMnO4 chứa trong ống nghiệm, quan sát sự chuyển màu của dung vẽ Điều chế và thử tính chất của etilen Hóa học 11.Thay ống dẫn khí chữ L bằng ống dẫn khí có đầu vuốt nhọn, châm lửa đốt khí thoát ra ở đầu ống vuốt nhọn hình vẽ Quan sát ngọn lửa và đưa mảnh kính đồng hồ hoặc mảnh sứ lại gần ngọn lửa. Nhận vẽ Điều chế và đốt cháy Quan sát hiện tượng và giải thíchHiện tượng- Đốt nóng hỗn hợp phản ứng hỗn hợp đen dần, có khí thoát Khí tạo ra sục vào dung dịch nước brom, dung dịch chuyển từ màu vàng cam thành không Sục tiếp khí vào dung dịch KMnO4, dung dịch mất dần màu tím, có vẩn đục màu nâu đen- Đốt khí thoát ra ở đầu ống vuốt, khí etilen cháy sáng, có giọt nước nhỏ ngưng đọng trên mảnh kính đồng hồ hoặc mảnh sứ.Giải thích- Đốt nóng hỗn hợp phản ứng, ancol etylic bị tách nước tạo ra khí etilen, đồng thời một phần ancol etylic bị tách nguyên tố H, O giải phóng C bởi axit H2SO4 đặc nóng nên dung dịch có màu đen. Đồng thời một phần C bị axit H2SO4 đặc oxi hóa ở nhiệt độ cao tạo ra khí CO2, SO2 thoát ra cùng với khí etilen. Các phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong thí nghiệm H2SO4đặc, 1700C C2H5OH → CH2 = CH2 + H2OC + 2H2SO4 → CO2 + 2SO2 + 2H2OKhí thoát ra khỏi ống nghiệm đựng hỗn hợp phản ứng gồm C2H4, CO2, SO2 và một số hợp chất hữu cơ khác. Khí SO2 có tính khử nên tác dụng được với dung dịch nước brom và dung dịch KMnO4 làm mất màu các dung dịch này nên cần cho đi qua ống nghiệm nhánh đựng dung dịch NaOH hoặc lớp bông tẩm dung dịch NaOH đặc để tách bỏ khí CO2, SO2 và một số hợp chất hữu cơ khác khỏi khí Sục khí etilen sạch vào dung dịch nước brom, dung dịch chuyển từ màu vàng da cam sang không màu do etilen đã tham gia phản ứng cộng với brom tạo thành hợp chất 1,2-đibrometan không trình hóa học của phản ứngCH2 = CH2 + Br2dd → CH2Br – CH2Br- Sục khí etilen sạch vào dung dịch KMnO4, dung dịch mất dần màu tím và có kết tủa nâu đen của trình hóa học của phản ứng3CH2 = CH2 + 4H2O + 2KMnO4 → 3HO-CH2-CH2-OH + 2MnO2 + 2KOH- Đốt khí etilen cháy, ngọn lửa sáng, tỏa nhiều nhiệt tạo thành khí CO2 và H2O nên có giọt nước nhỏ đọng trên mảnh kính đồng trình hóa học của phản ứngC2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2Od. Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Chú ý khi sử dụng axit H2SO4 đặc không để axit dây ra tay bắn ra quần áo, phải nhỏ từ từ axit vào rượu và lắc nhẹ. Nếu bị bỏng axit sunfuric đặc cần xối nước ngay lập tức vào chỗ bỏng, sau đó rửa bằng dung dịch NaHCO3 và đưa đến cơ sở y tế gần Khi đun hỗn hợp phản ứng không để bấc đèn chạm vào thànhống nghiệm dễ gây nứt vỡ ống Phải cho hỗn hợp khí mới điều chế đi qua dung dịch NaOH hoặc qua ống trụ chứa bông tẩm dung dịch NaOH đặc để loại bỏ khí CO2, SO2 trước khi cho qua dung dịch nước brom và thuốc Không đốt trực tiếp khí etilen thoát ra từ ống nghiệm điều chế vì ở nhiệt độ 1700C thì ancol etylic bay hơi ra cùng chất khí và cũng bị cháy rất mạnh cùng khí Khí etilen thoát ra nhanh nên cần chuẩn bị trước các ống nghiệm đựng dung dịch nước brom, dung dịch KMnO4, ống dẫn khí có đầu vuốt nhọn trước khi tiến hành đun hỗn hợp phản nghiệm 2 Điều chế và thử tính chất của bị- Các hóa chất Nước cất, dung dịch KMnO4, dung dịch AgNO3, dung dịch NH3, CaC2, - Các dụng cụ Ống nghiệm, giá thí nghiệm, nút cao su có ống dẫn khí chữ L, nút cao su có ống vuốt nhọn xuyên qua, giá để ống Tiến hànhThí nghiệm 2a Cho vào ống nghiệm 3 – 4 ml nước cất và lắp thẳng đứng trên giá thí nghiệm. Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí xuyên một ống nghiệm khác, cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch AgNO3, nhỏ từ từ dung dịch NH3 vào dung dịch AgNO3 và lắc nhẹ. Trong ống nghiệm sẽ có kết tủa nâu đen của AgOH thì nhỏ tiếp NH3 đến khi kết tủa tan hết tạo ra dung dịch phức tan trong đầu ống dẫn khí từ ống nghiệm cặp trên giá thí nghiệm sục vào dung dịch AgNO3 trong NH3 rồi mở nút ống nghiệm cho vào 1 – 2 mảnh đất đèn CaC2 bằng hạt ngô và đậy nhanh nút lại hình vẽ Quan sát hiện tượng xảy ra trong ống vẽ Hình vẽ vẽ Điều chế và thử tính chất của nghiệm 2b. Lắp dụng cụ điều chế axetilen tương tự thí nghiệm 2a nhưng thay ống nghiệm đựng 2ml dung dịch AgNO3 trong NH3 bằng ống nghiệm đựng 2ml dung dịch KMnO4. Quan sát dòng khí axetilen sục vào dung dịch và sự thay đổi màu sắc của dung dịch hình vẽ nghiệm 2c. Lấy vào ống nghiệm 3 – 4 ml nước cất và lắp thẳng đứng trên giá thí nghiệm. Cho 1-2 mẩu đất đèn CaC2 bằng hạt ngô vào ống nghiệm và đậy nhanh bằng nút có ống dẫn khí đầu vuốt nhọn. Châm lửa đốt khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn hình vẽ vẽ Điều chế và đốt cháy axetilen. Quan sát màu ngọn lửa rồi đưa một mảnh sứ trắng hoặc mảnh kính đồng hồ lại gần ngọn lửa. Nhận xét. c. Quan sát hiện tượng và giải tượng- Cho vài mẩu đất đèn bằng hạt ngô vào ống nghiệm chứa nước thấy có khí thoát ra ngay lập tức, dung dịch đục dần có kết tủa Khí axetilen tạo ra sục vào ống nghiệm chứa dung dịch AgNO3 trong NH3 tạo ra kết tủa màu vàng nhạt- Khí axetilen sục vào ống nghiệm chứa dung dịch KMnO4, màu tím của dung dịch mất dần và có kết tủa màu nâu đen của MnO2 - Đốt khí axetilen cháy ngọn lửa màu vàng, có nhiều muội đen. Đưa mảnh sứ trắng gần ngọn lửa có những giọt nước nhỏ ngưng đọng và muội đen bám vào mảnh thích- Khi cho vài mảnh đất đèn vào ống nghiệm chứa nước, CaC2 tác dụng ngay với nước tạo ra khí axetilen. Axetilen không tan trong nước thoát ra khỏi dung dịch. Sản phẩm phản ứng còn tạo ra CaOH2 ít tan trong nước nên có kết tủa trắng, dung dịch vẩn đục. Phương trình hóa học của phản ứng xảy raCaC2 + 2H2O → CaOH2 + C2H2↑ - Khi sục khí axetilen vào dung dịch AgNO3 trong NH3 thì axetilen đã tác dụng với phức tan của bạc tạo ra kết tủa màu vàng nhạt của Ag – C ≡ C – Ag. Các ion bạc đã thay thế nguyên tử hiđro trong phân tử axetilen. Phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong thí nghiệmAgNO3 + 3NH3 + H2O → [AgNH32]OH + NH4NO3 phức chất tan trong nướcHC ≡ CH + [AgNH32]OH → Ag – C ≡ C - Ag↓ + 2H2O + 4NH3 kết tủa màu vàng nhạt Hoặc CH ≡ CH + 2AgNO3 + 2NH3 → Ag – C ≡ C – Ag↓ + 2NH4NO3 bạc axetilua- Khi sục khí axetilen vào dung dịch KMnO4, dung dịch mất màu tím. Axetilen bị oxi hóa ở liên kết ba tạo ra hỗn hợp các sản phẩm phức tạp, còn KMnO4 thì bị khử thành MnO2 không tan kết tủa màu nâu đen.- Đốt axetilen trong không khí, axetilen cháy ngọn lửa màu vàng có nhiều muội đen do không đủ oxi nên axetilen cháy không hoàn toàn, còn dư cacbon và có nước, khí CO2 tạo ra. Axetilen cháy tỏa nhiều nhiệt nên được dùng trong đèn xì axetilen – oxi để hàn và cắt kim loại. Phương trình hóa học của phản ứng2C2H2 + 5O2 → 4CO2 + 2H2Od. Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Phản ứng điều chế axetilen từ CaC2 và nước xảy ra ngay lập tức vì vậy cần chuẩn bị đầy đủ các dung dịch AgNO3 trong NH3, dung dịch KMnO4 để thử tính chất của axetilen và lắp dụng cụ xong thì mới mở nút ống nghiệm chứa nước và cho đất đèn Khi tiến hành thí nghiệm 2a, đã quan sát rõ sự tạo ra kết tủa vàng nhạt của bạc axetilua mà khí axetilen vẫn thoát ra mạnh thì đưa luôn ống dẫn khí sục vào dung dịch KMnO4 và quan sát hiện tượng. Nếu khí thoát ra yếu thì có thể cho thêm một vài mảnh đất đèn vào ống nghiệm điều chế để tiến hành luôn thí nghiệm 2b. - Đất đèn CaC2 tác dụng ngay với hơi nước trong không khí nên phải ngâm ngập CaC2 trong dầu hỏa để bảo quản nên chỉ khi tiến hành thí nghiệm mới lấy đất đèn ra khỏi dầu Có thể tiến hành luôn thí nghiệm 2c bằng cách cho thêm đất đèn vào ống nghiệm điều chế axetilen và thay nút có ống dẫn khí chữ L bằng nút có ống dẫn khí vuốt nhọn để đốt khí axetilen. Như vậy cần cho nước nhiều hơn 5-6 ml vào ống nghiệm điều chế axetilen ngay từ thí nghiệm 2a. Không cho quá nhiều nước 1/2 ống nghiệm vì khí axetilen thoát ra mạnh sẽ đẩy dung dịch tràn lên theo ống dẫn khí sang các dung dịch thử tính chất của Thí nghiệm 3 Phản ứng của tecpen với nước brom Hóa 11 nâng cao.a. Chuẩn bị- Các hóa chất Dầu thông, dung dịch nước brom, nước ép cà chua chín Các dụng cụ Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, cặp gỗ, ống nhỏ giọt, cốc thủy tinh 50ml, Capsun sứ, chày viên cần chuẩn bị nước cà chua cho học sinh bằng cách Cắt nhỏ một quả cà chua chín đỏ cho vào capsun sứ và dùng chày sứ nhỏ nghiền nhỏ, lọc lấy nước vào cốc thủy tinh Tiến hànhThí nghiệm 3a Lấy vào ống nghiệm 2ml dung dịch nước brom, nhỏ tiếp 2 – 3 giọt dầu thông, lắc kĩ hỗn hợp dung dịch rồi để yên trên giá để ống nghiệm. Quan sát và giải nghiệm 3b Lấy vào ống nghiệm 2ml dung dịch nước brom, nhỏ từ từ dung dịch nước trong của quả cà chua chín đỏ được nghiền nátvà lắc nhẹ. Quan sát sự đổi màu và giải Quan sát hiện tượng, giải tượng - Khi cho một vài giọt dầu thông vào dung dịch nước brom, dầu thông nổi trên mặt dung dịch. Lắc mạnh hỗn hợp và để yên thấy dung dịch mất màu, hỗn hợp đồng nhất màu trắng đục. - Khi nhỏ dung dịch nước trong của quả cà chua chín đỏ được nghiền nát vào dung dịch nước brom, dung dịch brom bị mất màu vàng cam và chuyển thành không thích- Dầu thông làm mất màu dung dịch nước brom và tan trong dung dịch là do tecpinen C10H16 có trong dầu thông thuộc loại hiđrocacbon không no có chứa các liên kết đôi đã tác dụng với dung dịch nước brom tạo hợp chất Cho nước trong của quả cà chua chín vào dung dịch nước brom đã làm dung dịch brom mất màu chuyển màu vàng cam thành không màu là do trong nước ép cà chua có caroten C40H56 một loại hiđrocacbon không no có chứa các liên kết đôi. Caroten đã tham gia phản ứng cộng hợp với dung dịch nước brom tạo ra hợp chất Những vấn đề cần lưu ý học sinh- Cần lắc mạnh hỗn hợp dầu thông với dung dịch nước brom thì phản ứng mới xảy ra nhanh vì dầu thông ít tan trong Thao tác lắc dung dịch trong ống nghiệm Tay phải cầm kẹp gỗ cặp ống nghiệm, tay trái xòe ra và đập nhẹ đáy ống nghiệm vào lòng bàn tay trái. Không được xóc mạnh ống nghiệm hoặc tay cái bịt miệng ống và lật úp ống các nhóm học sinh đã tiến hành xong các thí nghiệm, cần nhắc nhở học sinh phân công nhau - Dọn dẹp, lau sạch chỗ thí nghiệm, xếp dọn hóa chất về nơi qui Rửa sạch dụng cụ thí nghiệm, ống nghiệm rửa và úp trong giá để ống nghiệm, dọn dụng cụ về nơi qui tường trình thí nghiệm vào vở thí nghiệm với nội dung như sau- Bài thực hành - Trình bày tóm tắt cách tiến hành thí nghiệm, mô tả hiện tượng thí nghiệm quan sát được, giải thích, viết phương trình hóa học xảy ra trong các thí nghiệmThí nghiệm 1 Điều chế và thử tính chất của etilenThí nghiệm 2 Điều chế và thử tính chất của axetilenThí nghiệm 3 Phản ứng của tecpen với nước brom Hóa học 11 nâng cao. Bài thực hành số 5Bài 50. TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ HIĐROCACBON THƠMbài thực hành dành cho chương trình hóa học 11 nâng caoI. Mục Về kiến thức- Củng cố tính chất vật lí của Củng cố tính chất vật lí và một số tính chất hóa học của Về kĩ năngTiếp tục rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm và quan sát thí nghiệm hóa học hữu Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất cần chuẩn bị cho một nhóm thực Dụng cụ thí nghiệm- Ống nghiệm 10- Giá để ống nghiệm 1- Đèn cồn 1- Cặp gỗ 1- Ống nhỏ giọt 3- Thìa thủy tinh 12. Hóa chấtCác dung dịch chứa trong lọ thủy tinh đậy bằng nút thủy tinh kèm ống hút nhỏ giọt- Dung dịch nước brom- Benzen - Dầu thông- Hexan- Dung dịch KMnO4 1%- ToluenCác chất rắn đựng trong lọ thủy tinh đậy nút kín- Iôt tinh thểIII. Các hoạt động của học sinh trong giờ thực hànhGiáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn cách tiến hành các thí nghiệm và nhấn mạnh những điểm cần chú ý. Giáo viên có thể viết vào bảng phụ hoặc chiếu lên màn viên chia học sinh trong lớp thành từng nhóm thực hành, mỗi nhóm từ 4 – 5 học sinh để tiến hành thí nghiệm. Phân công nhóm trưởng điều hành công việc, học sinh phụ trách tiến hành từng thí nghiệm. Có thể phân công- Hai học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 1- Hai học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm Thí nghiệm 1 Tính chất của benzena. Chuẩn bị- Dụng cụ Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, cặp Hóa chất Dung dịch nước brom, benzen, dầu thông, hexanChú ý Giáo viên cần chuẩn bi dung dịch nước brom pha brom lỏng trong nước cho các nhóm học sinh. Khi lấy brom lỏng cần tiến hành trong tủ hốt hoặc nơi thoáng gió. Phải đeo khẩu trang, đi găng tay và chú ý không để brom dây ra da, quần áo vì brom là chất độc, rất dễ gây bỏng. Dùng ống hút dài để lấy brom cho vào lọ đựng nước, các dụng cụ lấy brom cần ngâm trong nước vôi trước khi rửa sạch chúng. b. Tiến hànhLấy ba ống nghiệm như nhau, cho vào mỗi ống 2ml dung dịch nước brom và đặt vào giá để ống nghiệm. Cho tiếp vào ống thứ nhất 5 giọt benzen, vào ống thứ hai 5 giọt dầu thông, vào ống thứ ba 5 giọt hexan. Lắc mạnh từng ống nghiệm rồi lại đặt vào giá để ống nghiệm. Quan sát và giải Quan sát hiện tượng và giải thíchHiện tượng - Cho 5 giọt benzen vào dung dịch nước brom, có sự phân lớp, benzen không màu nổi trên mặt dung dịch nước brom có màu vàng da cam. Lắc mạnh dung dịch rồi để yên một lúc quan sát thấy lớp trên có màu đỏ nâu nhạt, lớp dưới không Cho 5 giọt dầu thông vào dung dịch nước brom, dầu thông có màu vàng nhạt nổi trên mặt dung dịch nước brom màu vàng da cam. Lắc mạnh dung dịch, nước brom mất màu, dung dịch đồng nhất màu trắng đục. 1. Thời gian biểu cho học sinh lớp 11 Thời gian biểu cho học sinh lớp 11 sẽ giúp các em xây dựng được lối sống nề nếp, có kế hoạch, đây cũng là bước đầu tiên các em cần thực hiện cho lộ trình lớp 11 cần ôn thi đại học như thế nào. Bên cạnh đó, các bạn sẽ nắm được ngày mai mình sẽ làm gì, ôn luyện bài vở khoa học. Xác định khối thi đại học yêu thích, phù hợp sở trường Để lập được thời gian biểu khoa học, đầu tiên học sinh phải xác định được mục tiêu của bản thân. Theo đó, các bạn nên dựa theo năng lực, sở trường của mình xác định khối thi. Việc lựa chọn này sẽ giúp các bạn sắp xếp dành nhiều thời gian cho môn học nào. Đặc biệt, nó cũng góp phần giúp định hướng ngành nghề mà bạn sẽ theo học sau đã xác định được mục tiêu, bước tiếp theo các bạn hãy liệt kê những việc cần làm cho mục tiêu đó. Điển hình như đọc thêm sách, học thêm phụ đạo… Sau đó bạn hãy lựa chọn ra những công việc ưu tiên dành nhiều thời gian và đưa lên trước. Theo đó bạn cũng cần phải đặt mục tiêu cho từng công việc. Môn nào đầu tư nhiều thời gian môn đó phải đạt điểm số cao hơn các môn còn định khối thi theo năng lực và sở trường là điều quan trọng. Ảnh Internet Lớp 11 cần được định hướng nghề nghiệp như thế nào để ôn thi đại học hiệu quả? Lớp 11 là khoảng thời gian học sinh cần tính đến nghề nghiệp tương lai của mình. Vì thế thời điểm này học sinh cần lên một danh sách các ngành học đại học, trường đại học mà bạn muốn nộp hồ sơ. Những gì bạn đang làm bây giờ giờ sẽ là sự chuẩn bị vững vàng cho tương lai. Cụ thể hơn bạn tìm hiểu những thông tin sauNgành học, nghề nghiệp mà bạn mong muốn làm trong tương lai là gì?Tham khảo những ngành học từ truyền thống gia đìnhVào mùa thu năm lớp 12, bạn sẽ phải có một danh sách bao gồm 8 trường bạn thật sự muốn apply vào. Vì vậy, ngay từ năm lớp 11 bạn phải suy nghĩ thật nghiêm túc về danh sách trường 11 là lúc bạn nhận ra thời điểm nộp hồ sơ Đại học ngày càng đến gần hơn. Đây cũng là lúc cần tập trung vào nâng cao điểm số trên lớp cũng như cải thiện chính bản thân bạn. Trong tất cả các năm học bậc THPT, kết quả của năm lớp 11 có tầm quan trọng nhất trong hồ sơ ứng tuyển vào các trường Đại học. Thời điểm này bạn cần học tập thật chăm chỉ, ôn luyện cho các bài thi chuẩn hóa và trau dồi thêm các kỹ năng. Lớp 11 cần xây dựng thời gian biểu theo tuần ôn thi đại học như thế nào? Lớp 11 cần ôn thi đại học như thế nào? Lời khuyên dành cho bạn là nên xây dựng thời gian biểu theo tuần. Việc này sẽ giúp bạn dễ lập kế hoạch và kiểm soát công việc. Bên cạnh đó, việc lập thời gian ngắn hạn sẽ giúp bạn có thể linh hoạt thay đổi khi bài học mỗi môn thay đổi, dời lịch học phụ đạo, buổi đi chơi đột xuất của trường…Bên cạnh đó, bạn hãy linh hoạt sắp xếp các môn dễ học vào thời gian khó học. Những môn khó những môn thi ĐH nên học vào thời gian thoải mái để tiếp thu tốt nhất. Lưu ý bạn có thể giải lao 5 – 10 phút sau 45 phút học cho thư thái và tập trung tốt hơn. Lưu ý nhỏ cho các bạn là thời gian giữ kỳ và cuối kỳ sẽ có rất nhiểu bài kiểm tra. Vì thế, bạn cần điều chỉnh lại thời gian biểu để tập trung hơn cho các bài kiểm gian biểu tham khảo gợi ý giúp các bạn sắp xếp thời gian khoa học. Ảnh InternetThời gian học tập và sinh hoạt của mỗi bạn sẽ không giống nhau. Vì thế các em nên tự lập thời gian biểu phù hợp và tự giác thực hiện chúng. Ngoài ra, nếu học lực của bạn tốt, bạn có thể chia thời gian ôn thi nhiều khối. Còn các bạn học lực chưa tốt hãy khoanh vùng đúng khối theo năng lực tập trung toàn thời gian biểu cho nó. Đây cũng chính là kế hoạch cho vấn đề lớp 11 cần ôn thi đại học như thế nào hiệu quả nhất. Lớp 11 cần bổ sung hồ sơ năng lực như thế nào để chuẩn bị ôn thi đại học? Ngay từ năm lớp 11, bạn đã có thể bắt đầu nghĩ xa hơn một chút. Ví dụ như nên học chuyên ngành gì ở Đại học, sau này ra trường sẽ làm nghề gì,… Tuy nhiên, bạn không cần quá lo lắng nếu như chưa định hướng được gì cho tương lai. Các cố vấn của phần mềm AMVNX sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn và giúp lên được kế hoạch học tập phù hợp nhất nhằm đạt được kết quả mong muốn. Chương trình Mentorship của AMVNX giúp học sinh cấp 2 khám phá đam mê của bản thân. Từ đó, xây dựng sơ yếu lý lịch năng lực cá nhân ấn tượng suốt những năm trung học. 2. Lớp 11 cần ôn thi đại học như thế nào Lộ trình học chuẩn dành cho học sinh lớp 11 Lớp 11 cần ôn thi đại học thế nào tốt nhất? Đáp án chính là kế hoạch xây dựng lộ trình học chuẩn dành cho học sinh lớp 11. Điều này sẽ là “kim chỉ nam’’ giúp cách em đi đúng đường, ôn luyện hiệu quả. Xây dựng lộ trình bằng cách tham khảo đề thi đại học năm trước Hiện nay, lịch thi THPT quốc gia chính thức vẫn chưa được công bố. Tuy nhiên sau khi kỳ thi này diễn ra sẽ mang lại rất nhiều lợi thế cho các bạn học sinh lớp 11. Theo đó, các bạn sẽ có thể tham khảo, dựa trên đề thi tốt nghiệp 2021, đề thi riêng của các trường ĐH, cao đẳng. Từ đó rút ra kinh nghiệm, kiểu dạng đề, phương thức thi tuyển, xét tuyển của trường mình hướng được đánh giá là bước đệm đầu tiên để các bạn tập dượt. Điều này giúp các bạn có câu trả lời lớp 11 cần ôn thi đại học như thế nào? Bởi qua đây các em sẽ chủ động được kế hoạch định hướng ôn luyện. Để đạt hiệu quả cao nhất thì ngay từ tháng 6, học sinh nên bắt tay vào việc xây dựng lộ trình học chuẩn dành cho học sinh lớp 11. Bắt đầu ôn luyện cho kỳ thi THPT, đại học và cao đẳng sắp khảo đề năm trước giúp học sinh rút ra nhiều kinh nghiệm. Ảnh Internet Lộ trình học chuẩn dành cho học sinh lớp 11 Đối với học sinh lớp 12, kỳ thi THPT Quốc gia là giai đoạn nước rút. Tuy nhiên đối với học sinh lớp 11 đây lại là “thời điểm vàng”” để bạn bước vào lộ trình ôn luyện nâng cao. Theo đó lộ trình của bạn cần vạch ra như đoạn 1 Nên bắt đầu từ tháng 6. Tiến hành rà soát lại toàn bộ kiến thức, kỹ năng trong chương trình lớp 12. Tìm hiểu cả phần giảm tải để nắm bắt toàn bộ chương đoạn 2 bắt đầu từ tháng 12. Các bạn học sinh hãy trang bị kỹ năng nhận diện, phương pháp giải quyết tất cả các dạng bài có thể xuất hiện trong đề thi. Theo đó, bạn có thể thông qua việc luyện đề thi đại học xuất hiện trong các kỳ thi đoạn 3 Bắt đầu từ tháng 4 của năm sau, bạn nên tổng chọn lọc, khu biệt kiến thức trọng tâm để ôn luyện. Ngoài ra, nắm được các kỹ năng, thủ thuật giải bài nhanh, chính xác. Điều này sẽ giúp rút ngắn thời gian thi và khả năng đạt điểm tối đa. Theo đó, một lộ trình học tập phù hợp sẽ giúp học sinh đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình ôn trình học chuẩn dành cho học sinh lớp 11 cần phù hợp. Ảnh Internet 3. Lên lớp 11 cần chuẩn bị gì và ôn thi đại học như thế nào hiệu quả? Lên lớp 11 cần chuẩn bị gì? Bạn cần chuẩn bị một khối lượng kiến thức tốt để chuẩn bị bước vào “cuộc chiến” ôn tập thi đại học. Theo đó, trước tiên, bạn cần học tập, nắm vững cách làm bài thật chắc chuẩn kiến thức 11. Từ đó, tạo nền tảng tốt cho bước nhảy vọt ở lớp thời, việc cập nhật quy chế thi, phương thức đăng ký xét tuyển cũng là điều cần làm. Chúng giúp bạn rút được kinh nghiệm và không bối rối khi kỳ thi đến cạnh kiến thức thì lên lớp 11 các bạn cần chuẩn bị một tinh thần minh mẫn. Bởi khi đã vạch ra mục tiêu, kế hoạch và lộ trình thì phải chuẩn và xác với năng lực bản thân. Học sinh phải trang bị một “tinh thần thép”, giữ vững độ tập trung. Đồng thời các bạn còn phải kiên trì theo lộ trình để đạt mục tiêu điểm số như mong ra, bạn hãy trang bị quyết tâm, tránh sự cám dỗ của các thú vui. Sự lười biếng, ham chơi sẽ là rào cản để bạn đi đến chiến thắng cuối cùng. Lớp 11 cần học tốt , ôn thi nghiêm túc và nói không với những “viên đá” ngáng đường bạn tới vinh bạn cần chuẩn bị tinh thần và ý chí vững vàng. Ảnh InternetNhư vậy, gợi ý về thời gian biểu, lộ trình chuẩn lớp 11 cần ôn thi đại học như thế nào cho hiệu quả trên đây tin chắc sẽ cho mọi người câu trả lời hài lòng. Hi vọng bạn học sinh sẽ vạch ra được hướng khoa học đi sắp tới. Chúc các bạn ôn thi hiệu quả và thanh công chạm đến cánh cửa đại học nhé!Ngọc Hân tổng hợp Gửi những bạn học sinh đang chuẩn bị lên lớp 11! Hè này, ngoài những lúc phải học ra, bạn hãy tranh thủ chơi đi, vì lên lớp 11 bạn sẽ chỉ có một lựa chọn duy nhất là học thôi. Tại sao ư? Xem bài viết dưới đây nhé! Lớp 11 không học thì còn lúc nào để học nữa? Năm lớp 10 là năm đầu tiên các bạn bước chân vào trường THPT mới, lạ, bỡ ngỡ… Đây là năm làm quen với trường mới, lớp mới, bạn mới, kiến thức mới… là năm có thể bạn đã vừa học vừa chơi. Đến năm lớp 12, các bạn sẽ có một khoảng thời gian khá dài phải đau đầu, tất bật với việc chọn nghề, chọn trường, làm hồ sơ thi tốt nghiệp, chuẩn bị hồ sơ đại học… Vậy, với kiến thức thi THPT là của cả 3 năm học, lớp 11 sắp tới các bạn không học thì còn lúc nào để học nữa? Lớp 11 Năm duy nhất để xây vững kiến thức cả 3 năm học Bạn sẽ chỉ có duy nhất năm học sắp tới để ôn luyện tất cả kiến thức lớp 10, học thật nhanh kiến thức lớp 11 để có thể học sớm kiến thức lớp 12 bù vào quãng thời gian chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp và xét tuyển đại học. Bằng cách nào có thể làm được chừng đó việc trong vòng 1 năm học? Thoạt nhìn nhiều bạn sẽ nghĩ đây là điều bất khả thi, lo học lớp 11 còn chưa xong nữa là, lấy đâu thời gian để ôn lại toàn bộ kiến thức lớp 10, thậm chí là học sớm kiến thức lớp 12? Nhưng chỉ cần bạn biết tranh thủ, thì trong hè này bạn có thể làm được tới 2 việc ôn kiến thức lớp 10 và học kiến thức lớp 11 rồi. Tranh thủ lúc vừa mới thi học kỳ xong, đang còn nhớ kiến thức, bạn vừa học vừa chơi cũng có thể nhanh chóng ôn luyện lại toàn bộ kiến thức lớp 10. Sau đó, để trong năm học sắp tới có thời gian học sớm kiến thức lớp 12, bạn hãy tranh thủ hè này chuẩn bị trước kiến thức lớp 11. Chẳng hạn, nếu tham gia Khóa học Cơ bản 11, đến tháng 8 năm nay bạn đã hoàn thành được khoảng 70% kiến thức 1 môn ở lớp 11, như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian. Hãy để lớp 11 là năm trồng cây, lên lớp 12 tiếp tục vun vén và chờ ngày hái quả bạn nhé! HOCMAI miễn phí nhiều khóa học bổ trợ – đề thi thử – phương án học tập và ôn luyện bứt phá 9+ đanh cho học sinh lớp 1-12. Tải & hoàn thành đăng ký tài khoản để nhận ngay những khóa học bổ trợ miễn phí! Đề cương ôn tập hè môn Toán dành cho học sinh lớp 10 chuẩn bị lên lớp 11 năm 2020. Bao gồm các dạng bài tập Đại Số và Hình học lớp liệu giúp các em lớp 5 ôn tập lại kiến thức Toán lớp 10 trong dịp nghỉ hè, chuẩn bị tốt cho năm học lớp 11. Toán lớp 10 - Tags bài tập ôn hè, đề cương, đề cương hè, đề cương toán 10, ôn hè

chuẩn bị lên lớp 11