Tư tưởng về độc lập trong Tuyên ngôn độc lập thể hiện sự gắn liền với xoá bỏ chế độ bóc lột tàn bạo của các thế lực phản cách mạng; giải phóng nhân dân lao động và các giai cấp tầng lớp khác thoát khỏi chủ nghĩa tư bản ngoại bang. Thứ hai, tư tưởng về mối quan hệ giữa giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. ĐẠI HỌC QUỐC GIA CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ (Kèm theo Quyết định số /QĐ-ĐHQT, ngày tháng năm 2022 của Hiệu trưởng Trường Đại học Quốc tế ) Khoa Kỹ thuật Y sinh năng tự tạo lập công việc, và phát triển bản thân. - Phối hợp làm việc nhóm hiệu quả trong học tập, nghiên cứu; kỹ năng giao tiếp trong công việc. 2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm - Xác định nghề nghiệp rõ ràng, chủ động đề xuất giải pháp về chuyên môn kế toán, Ông Nguyễn Đức Hiển, Phó trưởng Ban Kinh tế Trung ương cho rằng, có hai nhiệm vụ then chốt trong xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng. Đó là, thực hiện đổi mới về công nghệ và tiến tới tự chủ công nghệ; tập trung phát Tết Độc lập nghĩ về nền kinh tế độc lập, tự chủ. (Chinhphu.vn) - "Nguồn lực bắt nguồn từ tư duy, động lực bắt nguồn từ sự đổi mới, sức mạnh bắt nguồn từ lòng dân". Đây là thông điệp được Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh khi cắt băng khánh thành hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010. i. "Vốn pháp định": là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của luật pháp để thành lập Ngân hàng An Bình. j. "Vốn tự có" gồm giá trị thực của vốn điều lệ của Ngân hàng An 19 Stt Hay Về Người Phụ Nữ Mạnh Mẽ, Sống Độc Lập Tự Chủ 1. Phụ nữ đôi khi có thể sẵn sàng tha thứ khi bị thiệt thòi, nhưng sự khinh miệt thì không bao giờ được quên. 2. Phụ nữ rất mạnh mẽ, họ cũng như túi trà lọc, khi cho nước sôi vào rồi bạn mới thấy sức mạnh của họ như thế nào… 3. tGIW. Tính Độc Lập Là Gì, Ý Nghĩa ❤️️ 10+ Ví Dụ Về Độc Lập Tự Chủ Hay ✅ Gửi Đến Độc Giả Một Số Câu Chuyện Ngắn Và Đặc Sắc Nhất. Tính Độc Lập Là GìSống Độc Lập Là GìĐộc Lập Tự Chủ Là GìÝ Nghĩa Của Sống Độc LậpNhững Biểu Hiện Của Tính Độc Lập10 Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Tiêu BiểuCâu Chuyện Về Sống Độc Lập – Mẫu 1Bài Học Về Tính Độc Lập – Mẫu 2Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Của Hồ Chí Minh – Mẫu 3Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Về Tài Chính – Mẫu 4Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Trong Cuộc Sống – Mẫu 5Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ngắn Gọn – Mẫu 6Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Đặc Sắc – Mẫu 7Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ngắn Nhất – Mẫu 8Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ấn Tượng – Mẫu 9Dẫn Chứng Về Tính Độc Lập Chi Tiết – Mẫu 10 Tính độc lập được hiểu là tự mình tồn tại, hoạt động, không nương tựa hoặc phụ thuộc vào ai, vào cái gì khác. Sống Độc Lập Là Gì Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết về sống độc lập là gì sau đây Sống độc lập là việc tự do lựa chọn việc sống ở đâu, sống như thế nào, làm gì để sống. Đó là việc sống trong cộng đồng, với những hàng xóm mà mình lựa chọn, tự mình quyết định sống cùng bạn hay sống một mình. Là việc mình tự tiến hành mọi việc như sinh hoạt hàng ngày, ăn uống, giải trí, sở thích, việc xấu, việc tốt, bạn bè…bằng ý chí và trách nhiệm của mình. Đó còn là sự tự do vượt qua rủi ro, tự do sai lầm, tự do học cách sống độc lập qua những trải nghiệm của bản thân. Tìm đọc thêm 💧 Làm Chủ Bản Thân 💧 là gì, dẫn chứng cụ thể Độc Lập Tự Chủ Là Gì Độc lập tự chủ là gì? Độc lập tự chủ là một trong những đức tính tốt đẹp cần phải rèn luyện để hoàn thiện bản thân mình đối với mọi cá nhân ở trong xã hội hiện tại. Ngoài ra, độc lập tự chủ là làm chủ bản thân mình làm việc gì đó, tự mình điều chỉnh hành vi, suy nghĩ còn “chủ” được hiểu là chủ quyền, sự dân chủ. Hiểu một cách đơn giản nhất, độc lập tự chủ là khả năng tự bản thân mình sẽ đưa ra những quyết định sáng suốt, xuất phát từ chính bản thân mà không chịu sự tác động hay ép buộc của bất kỳ ai. Ý Nghĩa Của Sống Độc Lập Tiếp theo là thông tin về ý nghĩa của sống độc lập sau đây Giúp chúng ta suy nghĩ và sống độc lập, tự chịu trách nhiệm về những việc mình làm. Người sống độc lập sẽ chủ động hơn trong cuộc sống, tự lập kế hoạch, định hướng cuộc sống cho mình và rèn luyện cho mình tính chủ động để vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. Những người theo lối sống độc lập hoặc tự lập có xu hướng rất sáng tạo trong cuộc sống của họ, họ tự tạo ra cuộc sống của mình, họ tích cực phát triển các kế hoạch sáng tạo có ý nghĩa và họ rèn luyện tốt hơn khả năng có kỹ năng tư duy sáng tạo vượt trội. Giúp con người khẳng định bản thân và nhận ra giá trị của bản thân. Tự mình giải quyết mọi khó khăn trong cuộc sống và hiện thực hóa mọi mong muốn, dự định mà bạn đã đặt ra trước đó. Gửi đến bạn thông tin 💕 Tự Lập 💕 là gì, dẫn chứng cụ thể Những Biểu Hiện Của Tính Độc Lập Những biểu hiện của tính độc lập được chia sẻ dưới đây, cùng tham khảo nhé! Không trông chờ, dựa dẫm vào người khác. Biết tự đánh giá, kiểm điểm bản thân, đánh giá được bản thân Biết kiềm chế những ham muốn của bản thân Bình tĩnh nói chuyện lịch sử trước đám đông và không bị rủ rê lôi cuốn vào những việc làm không đúng. Tự biết điều chỉnh hành vi của chính mình, biết mình sai và đúng ở đâu và sẽ nhận lỗi để sửa chữa lỗi lầm 10 Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Tiêu Biểu Tham khảo ngay 10 ví dụ về tính độc lập tự chủ tiêu biểu được sưu tầm dưới đây nhé! Câu Chuyện Về Sống Độc Lập – Mẫu 1 Câu chuyện Cậu bé bán thuốc lá trở thành nhà khoa học tài giỏi viết về một nhà khoa học thành danh ở Mỹ Giáo sư – Tiến sỹ Hóa học Trương Nguyện Thành hiện đang giảng dạy tại trường Đại học Utah, là niềm hãnh diện của người Việt trên trường quốc tế và là tấm gương về ý chí tự lập đáng khâm phục. Giáo sư, Tiến sỹ Trương Nguyện Thành đã phải trải qua bao nhiêu năm gian nan, thử thách nơi đất khách quê người, nếm trải những thiếu thốn, khó nhọc để có được vị trí đáng nể và đạt được những thành công như ngày hôm nay. Đó là nhờ sự quyết tâm vượt khó vươn lên, sẵn sàng trả giá cho con đường đã chọn. Sống tự lập ngay từ nhỏ trong môi trường đói nghèo cơ cực đã rèn luyện cho Trương Nguyện Thành một bản lĩnh vững vàng, dám đương đầu với mọi khó khăn và một tấm lòng thương yêu con người, chính vì vậy mà ông mới có thể đạt tới những đỉnh cao khoa học và trở thành gương sáng cho thế hệ trẻ người Việt noi theo. Bài Học Về Tính Độc Lập – Mẫu 2 Issac Newton – chú bé luôn nghĩ ra những trò chơi kỳ lạ, chỉ là “một cậu bé đẻ non, ốm yếu, mồ côi cha ngay từ trước lúc lọt lòng” “vốn tính trầm lặng và âm thầm, lúc nào cũng đăm chiêu suy nghĩ, ít thích chơi bời… Giây phút hạnh phúc nhất của cậu là được ẩn mình ở một góc vườn đọc sách và thả hồn mơ mộng theo một ý nghĩ xa xôi. Có thì giờ rỗi lại đến phòng thí nghiệm của ông Clác hoặc mê mải sáng chế những đồ chơi khác lạ”. Với những trò chơi thông minh tinh nghịch, hiếu động thời thơ ấu, Newton đã rèn luyện được cho mình thói quen rất bổ ích cho công tác nghiên cứu sau này. Tính độc lập, sáng tạo trong tư duy đã giúp ông trở thành một “nhà bác học vĩ đại ngay trong các nhà bác học vĩ đại” – người mà sau khi mất, trên bức tượng tưởng niệm ông người ta đã khắc câu thơ của Luycrexơ “Người đã vượt lên trên tất cả những thiên tài”. Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Của Hồ Chí Minh – Mẫu 3 Có rất nhiều tấm gương tiêu biểu cho lối sống tự lập. Nhưng không thể không nhắc đến Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã ra đi tìm đường cứu nước khi mới chỉ là một chàng thanh niên còn trẻ tuổi. Chỉ với hai bàn tay trắng, không có bất kì một sự giúp đỡ nào, Bác vẫn ra đi về các nước phương Tây. Dù phải làm nhiều nghề để kiếm sống nhưng Bác vẫn không ngừng học hỏi để có thể tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc. Ngay cả khi đã trở thành một vị Chủ tịch nước – lãnh tụ của dân tộc Việt Nam, Bác vẫn giữ được đức tính tốt đẹp đó. Xung quanh Bác có rất ít người giúp việc, thường chỉ là những người thân cận nhất. Những việc Bác có thể tự làm thì đều không làm phiền đến người khác. Thế mới thấy, Hồ Chủ tịch chính là một biểu tượng của tính tự lập. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh, thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay đã phát huy được đức tính tốt đẹp ấy. Gợi ý 🌿 Dẫn Chứng Về Tính Tự Lập 🌿 ngắn gọn Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Về Tài Chính – Mẫu 4 Võ Hạ Trâm được khán giả biết đến là một người đa tài với cá tính mạnh mẽ. Dù bước vào thế giới âm nhạc với sự hồn nhiên nhưng với tài năng của mình cô đã liên tiếp chinh phục những đỉnh cao. Song hành nhiều câu chuyện sôi nổi về sự nghiệp ca hát là những tâm tình hết sức chân thật của một người phụ nữ luôn yêu hết mình và sống trọn vẹn cho tình yêu. Ngược thời gian trở về thời điểm diễn ra đám cưới của Võ Hạ Trâm, theo lẽ thông thường sau đám cưới cô dâu chú rể sẽ khoe hình ảnh tuần trăng mật nhưng với vợ chồng Võ Hạ Trâm lại rất khác. Không một ai thấy cô dâu đâu cả, Võ Hạ Trâm như “mất tích” thật sự sau đám cưới. Sự vắng mặt của nữ ca sĩ đến mức mẹ chồng gọi về hỏi thăm thì chồng cô lại bảo rằng tới anh cũng không biết vợ đang ở đâu. Hóa ra, Võ Hạ Trâm bận đi chạy show tới mức không có thời gian cùng chồng “Ngay tháng tôi đám cưới là mùa show nên phải tranh thủ để còn tích góp cho tương lai của mình”. Với nhiều khán giả, điều này có thể hơi lạ bởi khi lấy chồng thì người phụ nữ nghiễm nhiên sẽ có chỗ dựa và thường sẽ bỏ bớt những công việc bên ngoài để lui về lo toan cho gia đình. Tuy nhiên, về phần mình Võ Hạ Trâm lại có quan điểm khác hoàn toàn. Nữ ca sĩ cho hay từ khi ra đời đi làm cho tới nay cô chưa bao giờ đặt mình vào thế phải dựa dẫm vào một ai đó. “Tôi phải đứng và tự đi trên đôi chân của mình, hoạt động độc lập thì tôi mới là tôi. Bản thân tôi chưa bao giờ có khái niệm chồng nuôi. Tôi chỉ cảm thấy an tâm và an toàn nếu như tôi được làm việc và có một khoản tài chính riêng của mình”, Võ Hạ Trâm khẳng định. Đồng thời, Võ Hạ Trâm cũng cho rằng khi hai vợ chồng cùng độc lập về tài chính và cùng xây dựng hạnh phúc thì cuộc sống gia đình sẽ bền vững hơn. Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Trong Cuộc Sống – Mẫu 5 Sinh ra trong một gia đình nghèo ở làng quê Hà Tĩnh năm 1979, không may mắn như bao đứa trẻ khác, ngay từ khi lọt lòng, cậu bé Sơn đã có một thân hình không hoàn chỉnh, tứ chi co quắp, các ngón tay và chân dính chặt vào nhau. Càng lớn đôi tay của anh bị teo dần không có khả năng cử động nữa. Tuổi thơ của anh cũng có bao hoài bão và mơ ước như các bạn cùng trang lứa, nhưng hoàn cảnh tật nguyền đã khiến anh không thể biến ước mơ thành hiện thực. Cậu bé Sơn mong một lần được cắp sách tới trường nên đòi bố mẹ cho đi học, nhưng ông bà chỉ biết lặng lẽ ngậm ngùi nhìn con mà nước mắt lã chã tuôn rơi. Mãi khi lên 9 tuổi anh mới có điều kiện cắp sách tới trường. Cũng từ ngày đó dù nắng hay mưa, Sơn vẫn chăm chỉ gắng sức học tập. Sơn nhớ lại “Để viết được chữ, tôi phải kiên nhẫn tìm cách để cặp bút vào chân tập viết. Lúc đầu rất khó viết và chữ xấu, nhưng tập dần dần rồi chữ cũng tròn đẹp hơn…”. Sang cấp 3 vì trường cách nhà quá xa và sức khỏe không cho phép, nên Sơn đành ngậm ngùi chấp nhận ngừng lại việc học tập của mình dù lòng không muốn. Nhìn anh dùng đôi chân tàn tật của mình cặp lấy chiếc thìa xúc từng miếng cơm ăn ngon lành, tôi không khỏi xúc động, tự nhủ “Động lực nào giúp anh vươn qua nghịch cảnh không may này, để tồn tại và giúp ích đời. Đôi chân anh thế kia mà làm sao anh có thể làm được những việc phi thường?”. Anh Sơn luôn ý thức được số phận mình chịu nhiều thiệt thòi về cơ thể, nhưng phải làm sao để tiếp tục sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Hồi bé, từ việc nhỏ đến việc lớn đều phải có người giúp khiến anh cảm thấy tự ti, chua chát và đắng lòng. Chính từ cảm xúc đó mà khi lớn lên, anh khao khát được học nghề, được làm việc. Đó là động lực giúp anh vượt qua số phận. Hàng ngày, Sơn lân la đến các xưởng mộc, ngồi dán mắt vào từng đường bào, nhát đục của các bác thợ, rồi về nhà tự mày mò làm theo. Nhưng làm sao được khi tay chân tật nguyền, thế là chiếc cưa tay được Sơn buộc thêm sợi dây thừng, chiếc dùi được nối thêm cán, chiếc đục đổi bằng cán gỗ. Nhiều khi đang làm bị cán đục đâm thẳng vào chân, chảy máu, trầy xước khắp người khiến bố mẹ xót xa. Lúc đầu, sản phẩm làm ra cứ méo mó, góc cạnh, không bằng ai. Nhưng Sơn không chịu đầu hàng, cứ lao vào làm tiếp. Dần dà, những sản phẩm được Sơn làm ra ngày một đẹp hơn. Và rồi cuối cùng anh cũng trở thành… thợ mộc. Tôi hỏi “Sao anh không kiếm một nghề dễ hơn để theo đuổi, vì nghề mộc rất khó lại đòi hỏi kỹ thuật và sức mạnh?”. Anh cười bộc bạch “Vì mình yêu và đam mê với nghề mộc từ nhỏ, nên càng khó mình càng quyết tâm làm bằng được…”. Năm 1991, Sơn giành giải Nhất nghề mộc của hội thi khéo tay do huyện đoàn Hương Khê tổ chức. Năm 1992, anh tiếp tục đoạt giải Nhất của hội nghị trẻ em nghèo vượt khó tổ chức tại Hà Nội. Anh chia sẻ “Để đáp lại sự tin tưởng, kỳ vọng của mọi người, mình phải học cho thành thạo nghề mộc để tự nuôi sống bản thân và làm được cái gì đó dù nhỏ bé thôi đóng góp cho xã hội”. Mong muốn giúp ích cho đời của Sơn đã trở thành hiện thực. Năm 1997, anh được Trung tâm Dạy nghề, phục hồi chức năng tỉnh Hà Tĩnh nhận vào dạy nghề cho các học viên khuyết tật. Tại đây, anh đã tìm thấy hạnh phúc cho cuộc đời mình cùng cô gái kém anh 3 tuổi, hiền lành, nết na, Nguyễn Thị Vân. Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ngắn Gọn – Mẫu 6 Nhắc đến Bill Gates, người ta thường nghĩ đến hình ảnh tỷ phú “lắm tiền nhiều của”, một doanh nhân thành đạt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rằng, người đàn ông ấy đã nỗ lực hết mình với những suy nghĩ táo bạo và suốt đời đấu tranh cho sự độc lập của bản thân để khẳng định cái “tôi” của chính mình. Với một niềm tin kiên định vào tài năng của bản thân và theo đuổi đến cùng những mục tiêu đã lựa chọn, Bill Gates – người dũng cảm theo đuổi đam mê đã rất thành công trong sự nghiệp của mình từ lập trình cơ bản đến trở thành một nhà từ thiện nổi tiếng trên thế giới. Mời bạn xem nhiều hơn 🌿 Tính Tự Chủ 🌿 chi tiết nhất Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Đặc Sắc – Mẫu 7 Ai cũng ngưỡng mộ và coi trọng một người tự lập và có chí khí vươn lên chứ không bao giờ tôn vinh một kẻ chỉ biết phó mặc cho số phận và sống đời ăn bám. Câu chuyện cảm động về cậu bé Tuân “từ nhỏ đã mồ côi cha. Nhà rất nghèo, mẹ Tuân phải làm việc vất vả mà không đủ tiền để nuôi hai anh em…”. Nhưng với bản tính thật thà, hiếu thảo, ngoan ngoãn cậu đã sớm định hình tính tự lập và cần cù chăm chỉ “Cậu bé bắt đầu đi khắp đường phố để đánh giày. Tuân rất lễ phép nên được nhiều người thuê. Khi Tuân đưa số tiền kiếm được từ việc đánh giày cho mẹ, mẹ Tuân vui mừng rớt nước mắt”. Không cam chịu trước hoàn cảnh éo le của gia đình mình, cậu đã vươn lên và nhanh chóng trưởng thành “ban ngày Tuân đi đánh giày còn buổi tối thì đi học. Nhờ sự nỗ lực không ngừng của mình, Tuân không những học giỏi mà còn phụ giúp được mẹ rất nhiều trong việc trang trải cuộc sống hàng ngày” Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ngắn Nhất – Mẫu 8 Thuở thiếu thời Picaso là một hoạ sĩ vô danh, nghèo túng ở Pa ris. Đến lúc chỉ còn 15 đồng bạc, ông quyết định đánh canh bạc cuối cùng. Ông thuê sinh viên dạo các cửa hàng tranh và hỏi ” Ở đây có bán tranh của Picaso không?”. Chưa đầy một tháng tên tuổi của ông đã nổi tiếng khắp Paris, tranh của ông bán đước và nổi tiếng từ đó -> Nếu không tự tạo cơ hội cho chính mình thì chẳng bao giờ ta có cơ hội cả. Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ấn Tượng – Mẫu 9 Linh là người vui vẻ, hoà đồng và cô ấy cũng không học quá giỏi. Nhưng khi lên đến lớp 12 thì trường tôi thay đổi lớp theo khối để giúp học sinh ôn luyện chuyên môn hơn cho kỳ thi đại học cuối năm. Linh kể rằng bố mẹ bạn ấy mong muốn bạn ấy theo học ban tự nhiên. Nhưng Linh lại cho rằng việc theo tự nhiên là rất khó khăn vì Linh không theo học chuyên sâu từ ngày cấp 3 và hiện cũng có khá nhiều học sinh giỏi đang học khối này. Vì vậy Linh quyết định học ban xã hội vì với Linh thì có khả năng học tốt xã hội hơn. Sau một năm học tập và rèn luyện thì Linh đã đỗ vào ngôi trường đại học top 2 của ngành Linh theo đuổi.” Bạn có thể thấy được sự độc lập tự chủ của Linh trong suy nghĩ cũng như hành động. Với một quyết định quan trọng của bản thân Linh đã tự suy nghĩ và đánh giá được khả năng, sở thích của mình để lựa chọn được con đường học tốt nhất cho bản thân mình. Dẫn Chứng Về Tính Độc Lập Chi Tiết – Mẫu 10 Câu chuyện về Mai An Tiêm và quả dưa hấu, Mai An Tiêm là con nuôi của vua Hùng, muốn gì được nấy song chàng tự làm ra tất cả. Chàng có thể ngẩng cao đầu và tự hào rằng Tất cả những thứ này, tất cả cơ ngơi này là do bàn tay tôi làm ra. Câu nói ấy đã làm cho vua Hùng tức giận, đày chàng ra đảo hoang tự sinh tự diệt. Song, với bản lĩnh đã được tôi luyện, với cách sống tự lập không sống phụ thuộc vào kẻ khác, chàng đã chứng minh được cho vua Hùng thấy bản lĩnh của mình, dâng lên vua cha quả dưa hấu lòng đỏ ngọt lịm như tấm lòng và nhân cách của chàng. Tự lập giúp cho Mai An Tiêm đứng vững được trước sóng gió. Gửi đến bạn thông tin🍃 Tự Tin Là Gì 🍃 ví dụ chi tiết Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là hết sức cần thiết để Việt Nam phát triển nhanh, bền vữngBối cảnh hiện tại của thế giới đang biến động rất khó lường, không chắc chắn, phức tạp và mơ hồ, kinh tế, chính trị thế giới trải qua nhiều biến cố, bất định khó lường. Biến cố trước chưa kết thúc, biến cố sau đã xuất hiện khiến trật tự và hoạt động kinh tế thế giới thay đổi mạnh mẽ. Cạnh tranh địa chiến lược và kinh tế giữa các nước lớn ngày càng gay gắt, trên nhiều lĩnh vực. Những giá trị của chủ nghĩa tự do kinh tế bị thách thức nghiêm trọng, nền quản trị toàn cầu dựa trên các quy tắc của hệ thống quốc tế suy yếu, chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch quay trở kinh tế nước ta có độ mở lớn, bất kỳ biến động nào về kinh tế, địa chính trị đều tác động đến kinh tế Việt Nam. Trong khi đó, năng lực tự chủ của các ngành sản xuất trong nền kinh tế còn ở mức thấp với việc phải nhập khẩu hầu hết công nghệ, máy móc thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu cho sản xuất. Trong bối cảnh đó việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả là hết sức cần thiết để kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, qua đó nâng cao sức mạnh nội lực, xử lý hiệu quả các vấn đề nội tại và thách thức nổi lên, đồng thời nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc được độc lập, tự chủ về kinh tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Độc lập về kinh tế đảm bảo nền kinh tế phát triển không phụ thuộc vào bên ngoài, phát triển trên mọi phương diện dựa trên nguồn lực, sức mạnh và công nghệ trong nước phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế của đất diện nền kinh tế độc lập, tự chủNền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh một thế giới phẳng, toàn cầu hóa là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao, ít bị tổn thương trước những biến động của khu vực và quốc tế, trong bất cứ tình huống nào cũng duy trì được các hoạt động bình thường của đất nước và phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ quốc phòng, an kinh tế độc lập, tự chủ phải đáp ứng được tính độc lập về thể chế, về thực lực và tiềm lực kinh tế. Độc lập, tự chủ trong xây dựng thể chế kinh tế, trong triển khai thực hiện, trong hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp và tuân thủ các quy định của kinh tế toàn cầu và khu vực. Dưới góc độ này, độc lập, tự chủ kinh tế chính là chủ động tìm và xác lập một vị thế phù hợp trong hệ thống kinh tế thế giới, tham gia kiến tạo, biết vận dụng sáng tạo các quy định và cam kết quốc tế phù hợp với điều kiện và khả năng của đất lực kinh tế thể hiện ở năng lực chống chịu, trụ vững, phục hồi và phát triển trước các biến cố, cú sốc trong nước và bên ngoài; thể hiện ở khả năng cạnh tranh của các khu vực kinh tế, đặc biệt của khu vực doanh nghiệp và các sản phẩm quốc người trong mọi lĩnh vực, trên mọi phương diện và ở mọi thời điểm luôn là yếu tố quyết định, đảm bảo thành công cho tất cả các mục tiêu cao quý. Để đạt được độc lập, tự chủ về kinh tế đòi hỏi phải đào tạo được đội ngũ công chức và nhân tài của đất nước có năng lực điều hành hiệu quả, tự lực tối đa trong phát triển khoa học và công nghệ, trong quản trị quốc gia và doanh nghiệp. Nhân tài trong khoa học và công nghệ, trong quản trị là yếu tố then chốt, quan trọng trong xây dựng và phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Ngày nay, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghệ số và trí tuệ nhân tạo, nhân tài trong khoa học và công nghệ có vai trò vô cùng quan trọng, là nhân tố quyết định để tăng cường, củng cố nền tảng vật liệu và công nghệ quốc gia, đạt được sự phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền nước, đặc biệt các nước đang phát triển mong muốn độc lập, tự chủ về kinh tế phải nỗ lực cao nhất để nâng cao hiệu quả, lợi ích trong giáo dục; trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; trong đào tạo, sử dụng đội ngũ công chức và nhân tài theo một chiến lược, kế hoạch, phương pháp bài bản, đồng thời chủ động phát triển khoa học và công nghệ hiện Nguyễn Bích Lâm Việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả là hết sức cần thiết để kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền chủ là kim chỉ Nam trong xây dựng nền kinh tế độc lậpĐiều quan trọng nhất trong xây dựng nền kinh tế độc lập đó là phải bảo đảm thực hiện tối đa nguyên tắc tự chủ, nghĩa là xây dựng và phát triển nền kinh tế có thể vận hành bằng năng lực nội tại của đất nước, dựa vào các nguồn lực, công nghệ của đất nước với lực lượng lao động sáng tạo, có trình độ chuyên môn và kỹ biệt, để thành công trong xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chúng ta phải xác định tự chủ là nguyên tắc cần được thấm nhuần trong suy nghĩ và hành động của các cấp lãnh đạo, đến từng người dân, từng thực thể trong xã hội vào mọi thời điểm để thúc đẩy việc xây dựng một nền kinh tế quốc gia độc lập, dựa vào nguồn lực nội tại, dựa trên nền tảng nguyên vật liệu và công nghệ của đất nước. Nói cách khác, nguyên tắc tự chủ phải trở thành kim chỉ Nam, là dây an toàn xuyên suốt trong quan điểm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, là chìa khoá để độc lập kinh hiện nguyên tắc tự chủ không có nghĩa và không cổ vũ việc xây dựng, phát triển một nền kinh tế đóng hay đóng cửa hoạt động trao đổi kinh tế, công nghệ và hợp tác với bên ngoài. Nguyên tắc này đòi hỏi nền kinh tế phải thu nhận những gì còn thiếu, còn yếu, lạc hậu qua trao đổi hợp tác kinh tế, công nghệ với các SỐ THÁCH THỨC KHI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦThứ nhất, sản xuất phụ thuộc vào bên ngoàiSau hơn 30 năm đổi mới, hội nhập quốc tế, thế và lực của nền kinh tế nước ta đã tăng lên đáng kể. Đất nước đã ra nhập nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững, góp phần tạo dựng môi trường thuận lợi và tăng cường nguồn lực phát triển đất cạnh những thành tựu, tiềm năng và lợi thế phát triển, nền kinh tế nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều hạn chế, yếu kém. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao nhưng chủ yếu dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển chiều sâu, năng suất lao động thấp, tụt hậu so với các nước trong khu vực. Kinh tế nước ta có độ mở lớn, sản xuất và xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài, chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm tới 40,11% trong tổng chi phí nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của nền kinh tế. Tỷ lệ này trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo - ngành có vai trò quan trọng đóng góp vào tăng trưởng của đất nước chiếm tới 50,98%. Công nghiệp hỗ trợ chậm phát triển khiến Việt Nam chưa tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn Nam mỗi năm phải nhập tới 85,4% tổng nhu cầu sơ xợi trong nước. Nhiều ngành sản xuất chính như dệt may phụ thuộc đến 50% vào nguyên phụ liệu nhập khẩu, với da giày là khoảng 45% và sản xuất nhựa lên tới 80%. Thậm chí, thế mạnh truyền thống của Việt Nam là nông nghiệp cũng phải nhập khẩu hơn 70% máy móc, thiết bị; 80% giống rau và 60% giống ngô;…Nguyên vật liệu nhập khẩu dùng cho sản xuất phụ thuộc vào một số ít thị trường. Đây là rủi ro đối với kinh tế Việt Nam khi các thị trường này xảy ra biến cố. Chẳng hạn, Trung Quốc là thị trường chủ yếu của Việt Nam với kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa chiếm gần 25% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu tư liệu sản xuất từ Trung Quốc chiếm khoảng 1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu tư liệu sản là, quá trình mua bán, sáp nhập và đầu tư nước ngoài có thể đẩy nền kinh tế ra xa "bến bờ" độc lập, tự chủTrong những năm qua, vị thế kinh tế Việt Nam trong thương mại quốc tế được củng cố và khẳng định. Tuy vậy, thương mại quốc tế của nước ta phụ thuộc khá lớn vào khu vực FDI. Theo số liệu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của khu vực FDI chiếm 74,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn nền kinh tế, kim ngạch chỉ của 2 nhóm hàng thuộc khu vực FDI chiếm tới 30,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này phản ánh thương mại quốc tế của nước ta dễ bị tổn năm 2018 đến nay, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có xu hướng chuyển dịch rất đáng chú ý với mua bán và sáp nhập M&A ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và có tốc độ tăng nhà đầu tư nước ngoài ngày càng ưa chuộng hình thức M&A là điều dễ hiểu vì đầu tư vào Việt Nam bằng hình thức này nhanh hơn so với đầu tư trực tiếp thành lập pháp nhân mới. Việc các nhà đầu tư nước ngoài mua bán và sáp nhập khiến quyền sở hữu các tổ chức kinh tế của nước ta rơi vào tay các nhà đầu tư nước ngoài, đưa đến kinh tế Việt Nam phụ thuộc nước tế cho thấy, khi dịch COVID-19 bùng phát, xu hướng bảo hộ ngày càng gia tăng. Chính phủ các nước đã khẩn trương đưa ra giải pháp bảo vệ các doanh nghiệp có thể bị phá sản do đại dịch khỏi sự thâu tóm bởi nước ngoài. Ngày 25/3/2020, Ủy ban châu Âu công bố hướng dẫn mới quy định bổ sung về tiêu chuẩn sàng lọc đầu tư nước ngoài trong và sau đại dịch, khuyến nghị mạnh mẽ các quốc gia thành viên thực thi nghiêm túc cơ chế sàng lọc đầu tư nước ngoài để bảo vệ những tài sản nhạy cảm khỏi bị nước ngoài thôn tính trong đại Ban Nha, Ý và Pháp đã sửa đổi chi tiết các quy định về đầu tư nước ngoài, như giảm ngưỡng xem xét đối với một số hoặc tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời mở rộng danh mục các lĩnh vực phải xem xét. Các quốc gia như Úc, Canada và Ấn Độ đều áp đặt những hạn chế chặt chẽ hơn đối với đầu tư nước ngoài để bảo vệ các mục tiêu trong nước khỏi bị nước ngoài chiếm 28/4/2020, Pháp ra thông báo hạ thấp ngưỡng kiểm soát đối với việc mua lại cổ phần của các nhà đầu tư ngoài châu Âu, thắt chặt hơn nữa ngưỡng kiểm soát ở mức 10% so với ngưỡng 25% đã được hạ xuống chỉ vài tuần trước 17/4/2020, Ấn Độ tuyên bố thắt chặt các quy định về đầu tư nước ngoài để hạn chế việc chiếm đoạt cơ hội và mua lại các công ty Ấn Độ do đại dịch. Ấn Độ còn đưa ra hạn chế mới áp dụng cho các nhà đầu tư từ các quốc gia có chung biên giới trên bộ với Ấn Độ hoặc chủ sở hữu thụ hưởng là công dân của quốc gia đó. Chính phủ Ấn Độ phê duyệt tất cả các dự án đầu tư nước ngoài thuộc mọi lĩnh vực đến từ các quốc gia có chung đường biên giới, đồng thời Chính phủ cũng yêu cầu phê duyệt đối với những thay đổi về quyền sở hữu có lợi đối với bất kỳ nguồn vốn đầu tư nước ngoài hiện tại hoặc tương lai nào thuộc phạm vi của hạn chế mới. Sửa đổi này tác động lớn đến sự dễ dàng đầu tư từ Trung là, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hộiThị trường lao động nước ta hiện nay có một số hạn chế đáng lo ngại cả bên cung và bên cầu chưa đáp ứng được một thị trường lao động hiện đại, linh hoạt, bền vững và hội nhập. Cơ cấu lao động theo 3 khu vực kinh tế chưa hợp lý, lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tới 27,5% tổng lượng lao động tăng nhanh ở khu vực phi chính thức. Chất lượng lao động không đáp ứng nhu cầu. Tính bấp bênh và dễ bị tổn thương đến việc làm và thu nhập của người lao động khá cao. Lao động thời vụ phát triển, hạn chế về đào tạo kỹ số liệu thống kê năm 2021, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ rất thấp. Lao động không có trình độ chiếm 72,5% trong tổng số lực lượng lao động; trình độ sơ cấp 6,8%; trình độ trung cấp 4,3%; Cao đẳng 3,7%; Đại học trở lên 12,5%.Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản đánh giá khả năng hội nhập của lao động Việt chưa cao. Trình độ tay nghề tương đối thấp so với tiêu chuẩn khu vực và thế giới. Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu trong thời kỳ GCI năm 2019 chỉ ra Việt Nam xếp thứ 67/141 quốc gia về chỉ số GCI nhưng chỉ xếp thứ 93 về kỹ là, nhân lực khoa học và công nghệ vẫn còn hạn chế về chất lượngSố lượng và trình độ cán bộ nghiên cứu tuy đã tăng lên và được nâng cao nhưng số cán bộ nghiên cứu quy đổi toàn thời gian của Việt Nam năm 2015 đạt bình quân 6,9 cán bộ trên một vạn dân, thấp hơn so với Thái Lan 9,7; Trung Quốc 11,1; Malaysia 20,5 và thấp hơn rất nhiều so với Nhật Bản 53,9; Singapore 66, lượng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ còn hạn chế, thiếu các nhà khoa học và chuyên gia giỏi, đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ trình độ cao. Tinh thần hợp tác nghiên cứu và kỹ năng làm việc nhóm còn yếu, khó hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh và các nhóm nghiên cứu liên ngành hoạt động lâu dài, bền vững. Điều này dẫn đến nội dung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị phân tán, hạn chế trong phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ quan trọng, quy mô lớn. Bên cạnh đó nhân lực khoa học và công nghệ phân bố không đều, một bộ phận sử dụng nhiều thời gian cho công tác quản là, chưa có chính sách trọng dụng hiệu quả nhân tài quốc giaVăn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng những nhiệm kỳ gần đây đều khẳng định sự cần thiết phải đào tạo, thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, thực sự tôn vinh các doanh nhân có tài và thành đạt, đóng góp nhiều cho xã hội. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh việc xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài. Luật Cán bộ, Công chức đã quy định "Nhà nước có chính sách để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng". Những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng nhân tài trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy vậy, chính sách thu hút, đãi ngộ chưa tạo thành động lực để phát huy hiệu quả năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học có trình độ cao, tài năng trẻ. Chưa có chính sách thoả đáng để thu hút và sử dụng các trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho nước có nhân tài trong các cơ quan, tổ chức hết lòng hiến dâng tài năng phục vụ đất nước đòi hỏi người lãnh đạo ở các cơ quan, tổ chức đó phải thực sự có tài, có tâm. Hiện nay, công tác nhân sự, chọn cán bộ lãnh đạo theo quy trình tưởng là chặt chẽ nhưng không dựa vào đánh giá kết quả cụ thể họ đã làm được gì trong thực thi nhiệm vụ, trong đề xuất chính sách, đổi mới nâng cao hiệu quả công nghiệm từ Mỹ - quốc gia có nền kinh tế, quân sự phát triển hàng đầu thế giới cho thấy, vị thế của nước Mỹ được tạo dựng, duy trì và đảm bảo bằng nền tảng khoa học công nghệ tiên tiến với đội ngũ nhân lực dồi dào về số lượng, ưu tú và vượt trội về chất lượng. Chính phủ Mỹ qua tất cả các nhiệm kỳ tổng thống luôn xác định "Nhân lực là trung tâm của mọi sự phát triển", Chính phủ tập trung thực thi với mức độ ưu tiên chiến lược đào tạo và thu hút nhân tài từ khắp các châu lục, coi đó là chiến lược sống còn xuyên suốt lịch sử phát đặc biệt coi trọng giáo dục đại học trong đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân tài và thực hiện có hệ thống, được luật hóa. Mỹ thành lập hệ thống quản lý nhân lực nhằm tuyển dụng, giữ chân và tôn vinh lực lượng lao động đẳng cấp thế giới để phục vụ nhân dân Mỹ. Các nhà quản lý nhân sự Mỹ nhận thức "Muốn quản lý được nhân tài, trước hết nhà quản lý phải là người tài, có những suy nghĩ vượt tầm so với thông thường".Đất nước Trung Quốc cũng có chính sách đào tạo và thu hút nhân tài khiến thế giới phải nể phục. Trong 60 năm qua, Trung Quốc từ một quốc gia nghèo đói đã vươn lên trở thành cường quốc hàng đầu thế giới. Đạt được kết quả thần kỳ này nhờ Trung Quốc thực hiện rất nhiều chính sách kinh tế, xã hội trọng điểm, trong đó có chính sách đào tạo và thu hút nhân tài. Trung Quốc luôn quan tâm đến chất lượng hơn là số lượng, thi vào đại học ở Trung Quốc được đánh giá khốc liệt nhất thế giới. Trung Quốc cũng tích cực gửi sinh viên đi học ở các nước tiên tiến, đồng thời có chính sách hấp dẫn để họ trở về nước. Số sinh viên Trung Quốc du học trở về rất đông cho thấy mức độ thành công của chiến lược đào tạo nhân tài ở nước cạnh chiến lược thu hút nhân tài người Hoa ở nước ngoài, Trung Quốc cũng triển khai chiến lược thu hút nhân tài của thế giới đến Trung Quốc để nghiên cứu khoa học. Cuối năm 2008, Trung Quốc đưa ra Kế hoạch nhân tài nhằm thu hút các nhà khoa học, nhà kinh tế, chiến lược gia hàng đầu thế giới đã có thành tích nghiên cứu tại các nước Âu - Mỹ và Nhật với chế độ đãi ngộ tuyệt khu vực Đông Nam Á, Singapore là quốc gia có chính sách thu hút nhân tài nước ngoài bài bản, rõ ràng nhất thế giới. Chính phủ Singapore xác định nhân tài là yếu tố then chốt quyết định khả năng cạnh tranh và phát triển của đất nước. Chính phủ Singapore đã tạo dựng niềm tin người tài luôn có vị trí cao với mức lương tương xứng với giá trị chất xám, đồng thời chính phủ sẵn sàng chào đón nhân tài ngoại vào bộ máy nhà nước. Cố Thủ tướng Lý Quang Diệu có quan điểm rất rõ ràng "Lãnh đạo giỏi là đầu tầu định hướng cho đất nước phát triển. Lãnh đạo dốt sẽ ngáng chân những người giỏi, không cho họ ngồi vào những vị trí quan trọng".Sáu là, giáo dục, đào tạo hướng tới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhưng chuyển biến chậmChất lượng của hệ thống giáo dục và đào tạo đáng để nghiêm túc suy nghĩ. Năm 2020, Ngân hàng Thế giới xếp hạng trường đại học theo ba bảng xếp hạng uy tín Webometrics, QS và THE, Việt Nam đứng cuối cùng, sau Philippines, Indonesia, Malaysia và Thái Lan. Tại mỗi bảng QS và THE, Việt Nam chỉ có hai trường góp mặt trong top và không có trường nào được xếp hạng theo bảng Webbometrics. Trong khi đó Thái Lan có 8, 5 và 6; Trung Quốc đứng đầu bảng xếp hạng khi có đến 40 đại diện ở top xếp theo QS, 63 đại diện xếp theo THE và 103 đại diện theo động nghiên cứu trong các đại học Việt Nam tụt hậu. Giai đoạn 2010-2017, tỷ lệ nghiên cứu trên một triệu dân của Việt Nam tăng từ 23 lên 63, thấp hơn mức 212 của Thái Lan và kém xa mức của Thuỵ Sĩ, quốc gia đứng đầu danh sách. Trong 10 năm 2008-2018, Việt Nam tăng từ vị trí 64 lên 45 về chỉ số đổi mới toàn cầu nhưng vẫn đứng chót về hầu hết chỉ số những năm vừa qua, hệ thống giáo dục Việt Nam có bước tiến quan trọng trong đổi mới chương trình, lấy người học làm trung tâm. Đây là bước chuyển theo hướng tiếp cận phát triển năng lực, phản ánh nỗ lực của Chính phủ thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh hội là, đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu phát triểnNăng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính chưa đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế; trách nhiệm công vụ còn kém, lề lối làm việc trì trệ, chậm đổi mới, đùn đẩy, né tránh. Một bộ phận cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, coi việc thực thi công vụ, phục vụ nhân dân như là ban phát ân HIỆN ĐỒNG BỘ, HIỆU QUẢ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦĐại hội Đảng lần thứ XIII thổi bùng ngọn lửa khát vọng một Việt Nam hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc. Để hiện thực hóa khát vọng cao quý và vinh quang này trong bối cảnh thế giới có nhiều bất định, biến đổi khó lường, kinh tế Việt Nam hội nhập sâu, rộng vào kinh tế toàn cầu, cơ hội và thách thức đan xen, nhưng khó khăn thách thức nhiều hơn, đòi hỏi chúng ta phải khẩn trương xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, hệ thống chính trị cần khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Phát huy trí tuệ, bản lĩnh, đạo đức, tài năng, phẩm chất của con người Việt Nam để thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất Quốc hội và Chính phủ phải khơi thông, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, trong đó nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài và quyết định; ngoại lực là quan trọng, đột phá, thường xuyên; thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển hóa ngoại lực thành nội lực. Đồng thời, cần phải tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện các đột phá chiến lược về thể chế, nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu hạ tầng. Tập trung hoàn thiện thể chế phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế và phát triển doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nâng cao khả năng chống chịu, sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp, từng ngành, lĩnh vực và toàn nền kinh tế. Chính phủ cần thực hiện các nhóm giải pháp sauPhát huy nội lực, tận dụng ngoại lực, nâng cao năng lực kiến tạo, quản trị quốc giaHiện nay, ổn định vĩ mô; khu vực doanh nghiệp chủ động, linh hoạt, biết tạo lập và tận dụng cơ hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh; lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết toàn dân tộc, chung sức đồng lòng vượt qua khó khăn; năng lực của Chính phủ trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách, Chính phủ chủ động và linh hoạt trong điều hành; cùng với các yếu tố có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau, gồm vốn, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng kinh doanh là các nội lực và ngoại lực của kinh tế nước ta. Để phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, Chính phủ cần sửa đổi bổ sung và hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để khơi thông, giải phóng tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nội lực và ngoại lực của đất nước. Nâng cao năng lực kiến tạo, quản trị quốc gia, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên cơ sở tăng cường năng lực, chất lượng phân tích, đánh giá, dự báo các lĩnh thể chếChính phủ cần khẩn trương cải cách thể chế, sửa đổi, bổ sung và xóa bỏ những quy định cản trở, không còn phù hợp với quá trình phát triển. Đặc biệt, Chính phủ cần khẩn trương cải cách nền quản trị quốc gia theo quan điểm chuyên nghiệp hóa phải là linh hồn của những cải cách, các nguyên tắc, chuẩn mực và quy trình mang tính kỹ trị nghiêm ngặt trong việc ban hành chính sách và pháp luật. Các ưu tiên chính sách phải được xác lập trên cơ sở lợi ích quốc kinh tếTăng cường tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, Chính phủ cần quán triệt quan điểm và mục tiêu nâng cao năng lực, tính độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh với các nhóm giải pháp1 Cơ cấu lại nền kinh tế; sử dụng linh hoạt, hợp lý, hiệu quả các công cụ của chính sách tài khóa, tiền tệ; củng cố ổn định vĩ mô, tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế với các biến động bên ngoài.2 Nâng cao tính độc lập tự chủ, năng lực cạnh tranh của thương mại trong nước và quốc tế; gia tăng sản xuất tiêu dùng trong nước, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, đa dạng hóa đối tác thương mại và thị trường.3 Chính phủ cần thực hiện Chiến lược xây dựng các nguồn lực vật chất thiết yếu đảm bảo các cân đối lớn, đảm bảo an ninh năng lượng, lương thực, an ninh tài chính tiền tệ để tạo dựng độc lập, tự chủ về tiềm lực kinh tế. Đối với an ninh năng lượng, thực hiện chương trình chuyển đổi từ năng lượng sử dụng than, năng lượng hóa thạch sang năng lượng tái tạo và năng lượng xanh.4 Tái cơ cấu, nâng cao năng lực, tính độc lập tự chủ trong đầu tư, cải thiện thể chế đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư; sàng lọc, rà soát kỹ, tăng chất lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài; giám sát các hoạt động mua bán sáp nhập để doanh nghiệp Việt không bị nước ngoài thôn tính.5 Công nghệ luôn là phương thức và công cụ mạnh nhất để xây dựng một xã hội thịnh vượng vượt trội trong mọi thời đại. Chính phủ cần thực thi chính sách phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong quản trị xã hội, sản xuất kinh doanh và đời sống. Thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ đột phá thúc đẩy áp dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao năng suất lao động doanh nghiệp và xã hội. Để nhanh chóng đưa giải pháp công nghệ tới doanh nghiệp trong nước, Chính phủ cần thực hiện hiệu quả vai trò hỗ trợ liên kết và hướng dẫn kỹ thuật giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài; mời các chuyên gia nước ngoài hỗ trợ giải pháp, xử lý các khó khăn về kỹ thuật cho doanh nghiệp trong nước.6 Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và gia công cơ khí để từng bước tự chủ nguồn nguyên vật liệu, linh phụ kiện trong nước, từ đó nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp Việt. Phát triển công nghiệp hỗ trợ là giải pháp quan trọng để Việt Nam tham gia sâu, trở thành mắt xích không thể thiếu, khẳng định vị thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu, hấp thu khoa học, công nghệ, trình độ kỹ thuật, quản trị tiên tiến từ các doanh nghiệp phủ cần xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu doanh nghiệp trong và ngoài nước để tạo dựng cơ hội và thực thi hợp tác, liên kết nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng sức mạnh của chuỗi cung ứng trong nước. Đồng thời, Chính phủ có chính sách ưu đãi, đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu gốc, hạn chế nhập nguyên vật liệu về làm gia công, nâng cao năng lực tự nguồn nhân lựcCon người là chủ thể, trung tâm, động lực thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Chính phủ cần hoàn thiện thể chế, chính sách đồng bộ, thống nhất nhằm tạo dựng và nâng cao hiệu quả vận hành thị trường lao động linh hoạt, hội nhập và bền vững đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp, xu hướng chuyển đổi chuỗi cung ứng toàn cầu và khu vực, đảm bảo khả năng cung ứng lao động cho chuyển dịch đầu tư nước ngoài vào Việt dựng và thực thi chính sách thị trường lao động tích cực, chủ động thực hiện phương châm đào tạo, đào tạo lại, đào tạo thích ứng cho lực lượng lao động đang làm việc. Đồng thời thực hiện phương châm học suốt đời, học linh hoạt nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động đáp ứng đòi hỏi về nâng cao và bồi đắp kỹ năng lao mới công tác quản lý, sử dụng đánh giá và đào tạo lại đội ngũ nhân lực. Đặc biệt đổi mới căn bản và toàn diện chính sách tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và đề bạt đội ngũ nhân lực trong bộ máy nhà vị thế địa kinh tế, Việt Nam đang được xem là điểm đến tiềm năng đối với các nhà đầu tư nước ngoài trên nhiều lĩnh vực. Để nắm bắt được cơ hội, tận dụng được thời cơ, Việt Nam phải có những đột phá về nguồn nhân lực, hạ tầng và thể chế. Trong đó, quan trọng hơn hết là phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, do thị trường lao động không có đủ đội ngũ lao động có trình độ cao, Chính phủ, các địa phương, tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp phải tận dụng được nhân lực là chuyên gia nước ngoài để đẩy nhanh việc chuyển giao tri thức công nghệ cũng như nhanh chóng cải thiện năng lực chuyên gia trong nước. Chính phủ có cơ chế gửi lao động có trình độ đi tu nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng từ các nước có công nghệ phát triển để đưa về phục vụ đất hút và trọng dụng nhân tàiNghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định "nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài". Việt Nam rất cần một chiến lược bài bản, chuyên nghiệp, cụ thể và đột phá để xây dựng hệ sinh thái vững mạnh nhằm tạo dựng đội ngũ nhân lực, đặc biệt xây dựng hệ sinh thái đào tạo, thu hút và sử dụng nhân cứu và học tập kinh nghiệm quốc tế trong phát hiện, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và sử dụng hiệu quả nhân tài. Trước mắt có chính sách và giải pháp đặc thù, hiệu quả để giữ chân nhân tài trong nước và thu hút nhân tài là người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm trở về làm việc trong "môi trường chuyên môn trong lành" để họ chuyên tâm phát huy tài năng, trí rộng chính sách và kinh nghiệm thu hút nhân tài người Việt Nam ở nước ngoài của các tập đoàn kinh tế như trường hợp của Vingroup. Đặc biệt các tập đoàn kinh tế Nhà nước có tiềm lực tài chính cần tích cực thực hiện chủ trương thu hút nhân tài hàng đầu thế giới. Chính phủ cần lập danh sách các chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài và công bố rộng rãi đến các cơ quan, doanh nghiệp trong nước để thu hút, mời hợp tác trong các lĩnh vực phù công trong việc đào tạo, thu hút và sử dụng nhân tài của Mỹ; kinh nghiệm trong ngăn chặn chảy máu chất xám, thu hút nhân tài của Trung Quốc; chiến lược thu hút nhân tài bài bản và chuyên nghiệp của Singapore là những mô hình tốt, những bài học kinh nghiệm hay và quý cho Việt giáo dụcHệ thống giáo dục Việt Nam cần hướng đến sự công bằng đối với tất cả học viên; phát huy khả năng sáng tạo, học lý thuyết đi đôi với thực hành để học viên tự tin ứng dụng trong công việc và cuộc sống. Hệ thống giáo dục phải lấy giáo dục đạo đức và nhân cách làm nền tảng cơ bản, khuyến khích học sinh theo đuổi đam mê và sở thích của mình. Chương trình đào tạo cần biên soạn mang tính quốc tế, để kết quả giáo dục được thế giới thừa tư nâng cao chất lượng, đạo đức nghề nghiệp và công nghệ giảng dạy cho đội ngũ giảng viên, cán bộ làm công tác quản lý giáo dục phổ thông, đại học và giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho đội ngũ giảng viên. Tạo điều kiện để các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia quốc tế tham gia vào việc giảng dạy, nghiên cứu tại các trường đại học trong soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện môi trường pháp lý, xây dựng và thực thi chính sách, giải pháp nhằm tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo đại học. Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và quốc tế đầu tư vào hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam; tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học quốc tế hàng đầu mở cơ sở đào tạo tại Việt hợp tác quốc tếChính phủ cần tăng cường và phát triển hợp tác kinh tế, công nghệ với các nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới và hợp tác Nam - Nam giữa các nước đang phát triển là giải pháp quan trọng, cần thiết đảm bảo độc lập kinh tế. Chính phủ cần thúc đẩy các hình thức hợp tác phát triển hiệu quả thông qua học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và những bài học thực tiễn có giá trị; phát triển và áp dụng những công nghệ thích hợp giữa các nước đang phát triển; mở rộng thương mại, đầu tư, chia sẻ kiến thức và hợp tác kỹ thuật; đồng thời cung cấp các giải pháp cụ thể với những thách thức phát triển chung của toàn tiềm năng rất lớn về con người, kinh tế và công nghệ, các nước đang phát triển cần mở rộng, đẩy mạnh hợp tác, trao đổi kinh tế và công nghệ trên nguyên tắc độc lập, tự chủ tập thể. Một khi tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực này, các nước đang phát triển sẽ phát triển nhanh hơn, tăng tốc hơn trong xây dựng kinh tế quốc gia độc lập và phát triển thịnh vượng hiện khát vọng một Việt Nam hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc trong bối cảnh thế giới thay đổi sâu sắc, toàn diện với nhiều bất định; khi chúng ta kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, đặc biệt phát huy tối đa nguồn lực nội sinh, quan trọng nhất là nguồn lực con người để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; khi lãnh đạo các cấp và mỗi người dân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, linh hoạt, sáng tạo, kiên cường vượt khó, luôn đau đáu mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; cùng với sự chỉ đạo kịp thời của Đảng; điều hành chủ động, linh hoạt, thực hiện đồng thời và hiệu quả các giải pháp của Chính phủ; sự đồng hành trách nhiệm của Quốc hội, Việt Nam sẽ xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đưa đất nước sánh vai cùng các nước phát triển trên thế giới trong vài thập niên tới./.Nguyễn Bích LâmNguyên Tổng cục trưởng, Tổng cục Thống kê ​ QUỐC HỘI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc HIẾN PHÁPNước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam. Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, Nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của Nhân dân. Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 02 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp đỡ của bạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chương ICHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ Điều 1 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Điều 2 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. ​3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Điều 3 Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Điều 4 1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình. 3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Điều 5 1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. 4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. Điều 6 Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Điều 7 1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. 2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân. ​Điều 8 1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. 2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền. Điều 9 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động. Điều 10 Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều 11 1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. 2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị. ​Điều 12 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Điều 13 1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh. 2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca. 4. Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 02 tháng 9 năm 1945. 5. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội. Chương IIQUYỀN CON NGƯỜI,QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN Điều 14 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Điều 15 1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. 2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. 3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. 4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. ​Điều 16 1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Điều 17 1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. 2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác. 3. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ. Điều 18 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam. 2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Điều 19 Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật. Điều 20 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. 2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định. 3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm. Điều 21 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn. 2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. ​Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác. Điều 22 1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. 2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. 3. Việc khám xét chỗ ở do luật định. Điều 23 Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Điều 24 1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. 2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Điều 25 Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Điều 26 1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. 2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới. Điều 27 Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Điều 28 1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. 2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. Điều 29 Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. ​Điều 30 1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. 3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác. Điều 31 1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai. 3. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm. 4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. 5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật. Điều 32 1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. 2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. 3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường. Điều 33 Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Điều 34 Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội. Điều 35 1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. ​2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu. Điều 36 1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. 2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em. Điều 37 1. Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. 2. Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc. 3. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều 38 1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. 2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng. Điều 39 Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập. Điều 40 Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó. Điều 41 Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa. Điều 42 Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp. ​Điều 43 Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Điều 44 Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất. Điều 45 1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. 2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Điều 46 Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng. Điều 47 Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định. Điều 48 Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam. Điều 49 Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú. Chương IIIKINH TẾ, Xà HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG Điều 50 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều 51 1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. ​2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. 3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa. Điều 52 Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân. Điều 53 Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Điều 54 1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. 3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật. 4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. Điều 55 1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật. 2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định. 3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. ​Điều 56 Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước. Điều 57 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. 2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. Điều 58 1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Điều 59 1. Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước. 2. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác. 3. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở. Điều 60 1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. 2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân. Điều 61 1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước ​không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. 3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề. Điều 62 1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ. Điều 63 1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. 2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. 3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại. Chương IVBẢO VỆ TỔ QUỐC Điều 64 Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. Điều 65 Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, ​Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Điều 66 Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Điều 67 Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Điều 68 Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc. Chương VQUỐC HỘI Điều 69 Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Điều 70 Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây 1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; 2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; 3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế xã hội của đất nước; ​4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; 5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; 6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; 7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp; 8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; 9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật; 10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; 11. Quyết định đại xá; 12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước; 13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; 14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con ​người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội; 15. Quyết định trưng cầu ý dân. Điều 71 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là năm năm. 2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong. 3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. Điều 72 Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội. Điều 73 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. 3. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ. 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 74 Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây 1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội; 2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; ​4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; 5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội; 6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước; 7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân; 8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; 10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; 11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; 12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội. Điều 75 1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. 2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc. 4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Ủy ban của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 76. ​Điều 76 1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. 2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban. 3. Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định. Điều 77 1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và cá nhân hữu quan báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó. 2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Điều 78 Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Điều 79 1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước. 2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. 3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. Điều 80 1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. 2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản. ​3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định. Điều 81 Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Điều 82 1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu. 3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội. Điều 83 1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín. 2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội. 3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội. Điều 84 1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. ​Điều 85 1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành. 2. Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại pháp lệnh. Chương VICHỦ TỊCH NƯỚC Điều 86 Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Điều 87 Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Điều 88 Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây 1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; 2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; 3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; ​4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; 5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; 6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Điều 89 1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn. Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. 2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Điều 90 Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước. Điều 91 Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. ​Điều 92 Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ. Điều 93 Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới. Chương VIICHÍNH PHỦ Điều 94 Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Điều 95 1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. 2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. 3. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ. 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ. Điều 96 Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây 1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; ​2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội; 3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân; 4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công táccthanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; 6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; 7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; 8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Điều 97 Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ. Điều 98 Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây 1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; ​2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia; 3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ; 5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; 6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Điều 99 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý. Điều 100 Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật. Điều 101 Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan. ​Chương VIIITÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Điều 102 1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. 2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. 3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điều 103 1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. 2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. 3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín. 4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. 5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. 6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. 7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm. Điều 104 1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định. 3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Điều 105 1. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định. 2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo ​công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định. 3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định. Điều 106 Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Điều 107 1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. 2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định. 3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Điều 108 1. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định. 2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định. Điều 109 1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Chương IXCHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Điều 110 1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ​Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. 2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định. Điều 111 1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. Điều 112 1. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sởcphân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. 3. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó. Điều 113 1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Điều 114 1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. 2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. ​Điều 115 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước. 2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu. Điều 116 1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương. 2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan. Chương XHỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Điều 117 1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 2. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. 3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định. Điều 118 1. Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. ​2. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do luật định. Chương XIHIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP Điều 119 1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý. 2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định. Điều 120 1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. 2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. 4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định. 5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định. Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013./. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng Độc lập tài chính giúp tự chủ, không bị phụ thuộc tiền bạc vào bất cứ ai và đáp ứng tốt các nhu cầu của bản thân. “Độc lập tài chính là như thế nào? Tại sao bạn cần phải độc lập tài chính và làm gì để độc lập tài chính?” là những câu hỏi thường gặp với người mới tìm hiểu quản lý tài chính. Hiểu được điều này, bài viết dưới đây chúng tôi xin tổng hợp thông tin về khái niệm, lời khuyên cũng như công thức độc lập tài chính để bạn có thể tham khảo! 1. Thế nào là độc lập tài chính? Về cơ bản độc lập được hiểu là sự tự do sắp xếp cuộc sống, tự mình quyết định,… mà không cần tới sự giúp đỡ của người khác. Theo đó, độc lập tài chính cũng được hiểu tương tự như khái niệm độc lập, tức là chúng ta không cần dựa vào bất kỳ ai khác ngoài bản thân để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình. Các bạn sẽ có thể thoải mái có nơi ở, thức ăn và quần áo đầy đủ. Hãy xem xét một số yếu tố cụ thể của sự độc lập tài chính như sau Thu nhập Các bạn có thu nhập chủ động, hay nói cách khác, các bạn làm việc để được trả lương. Nếu các bạn không làm việc, các bạn không có nguồn thu nhập, đồng nghĩa với việc các bạn không thể trang trải các khoản chi tiêu của mình. Hóa đơn Để thực sự độc lập về tài chính, các bạn phải có khả năng thanh toán tất cả các hóa đơn như tiền thuê nhà, điện, nước, Nếu các bạn vẫn phụ thuộc vào những người khác để trả những hóa đơn này thì các bạn chưa độc lập về tài chính. Nợ Có nợ không hẳn là một điều xấu, đôi khi các bạn cần có ngay một khoản tiền để giải quyết một vấn đề cấp bách nào đó, hoặc vay nợ làm công cụ đòn bẩy để có thể đầu tư hiệu quả hơn. Vì vậy, nếu chúng ta có thể trả nợ và trả đúng hạn thì mắc nợ không có nghĩa là chúng ta không độc lập về tài chính. Tiết kiệm Ngoài những chi tiêu cần thiết, thu nhập của các bạn phải dư ra thì mới có thể tiết kiệm được. Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với sức khỏe tài chính của mọi người. Đầu tư Có rất nhiều người trong chúng ta đang phải xử lý nhiều thứ chỉ từ đồng lương của mình, bao gồm các yếu tố trên. Vì vậy, nhiều người khó có một khoản tài chính riêng để đầu tư, việc này tốn khá nhiều thời gian và tâm sức để xây dựng. Nhưng nếu chúng ta có thể đầu tư, chúng ta không chỉ độc lập về tài chính mà còn hướng tới sự tự do về tài chính. Độc lập về tài chính là gi? 2. Tại sao nên độc lập tài chính? Độc lập tài chính Financial Independence có nghĩa là có đủ thu nhập để chi trả cho phần đời còn lại của bạn mà không cần phải làm việc hoặc phụ thuộc vào người khác. Một người độc lập về tài chính nếu họ có thể kiếm thu nhập thụ động từ các nguồn khác ngoài nghề nghiệp của họ, bất kể tuổi tác, tài sản hoặc mức lương hiện có. Trên thực tế, những người theo đuổi sự độc lập về tài chính Financial Independence thường có con đường tài chính tốt hơn so với mức trung bình của các nhóm khác. Họ thường có giới hạn chi tiêu ít, thông minh lanh lợi, thu nhập ổn định, có thể nhanh chóng đạt được mục tiêu trong cuộc sống và dễ dàng giải quyết các vấn đề lớn. Vì vậy, sau khi độc lập về tài chính, chất lượng cuộc sống đã được cải thiện đáng kể. Gia đình đang sống tốt và không phải lo lắng về tiền bạc. Theo đó, đời sống tinh thần cũng sẽ được chăm chút hơn. Có thể nói, độc lập về tài chính là một loại tự do, sống vô tư, không cần suy nghĩ, làm những điều mình thích, có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện ước mơ của mình. Tuy nhiên, không phải ai cũng có cùng động lực hay mong muốn chinh phục con đường độc lập tài chính Financial Independence. Ngoài ra, một khi bạn đã có một nền tảng tài chính vững chắc, thì nguy cơ bị mất thu nhập không còn là vấn đề nữa. Hiện nay, người lao động vẫn được hưởng rất nhiều quyền lợi sau khi nghỉ hưu hay tạm thời thất nghiệp… nhưng liệu 30 năm nữa những quyền lợi này có còn tồn tại? Nói cách khác, những rủi ro này cũng là một trong những lý do khiến nhiều người cố gắng đạt được sự độc lập về tài chính càng nhanh càng tốt. >>> Đầu tư nhận lãi suất cao lên tới 19%/năm? Đăng ký ngay tại đây VUI LÒNG NHẬP THÔNG TIN ĐỂ NHẬN TƯ VẤN Nếu bạn không có nhu cầu đầu tư mà muốn vay tiền tại Tima vui lòng đăng ký tại đây. 3. Tầm quan trọng của tiết kiệm trong hành trình độc lập tài chính Nếu không có sự chuẩn bị sớm, các mục tiêu về tự do và độc lập tài chính ở tuổi trung niên có thể trở nên khó thực hiện hơn. Những người theo đuổi sự độc lập về tài chính thường tập trung vào hai hướng tích lũy tài sản hoặc cắt giảm chi phí tiêu dùng. Tuy nhiên, lựa chọn kênh đầu tư tài chính, tích lũy tài sản sinh lời vẫn là lựa chọn tối ưu nhất. Vì vậy, việc tiết kiệm sớm là vô cùng quan trọng và bắt buộc để có một nền tảng tài chính vững chắc và đảm bảo. Chỉ khi đã có một khoản dự phòng, bạn mới có thể cân nhắc tiết kiệm cho các mục tiêu khác như mua nhà, mua xe mới hay đầu tư… Hãy bắt đầu tiết kiệm bằng cách bỏ tiền vào tài khoản ngân hàng để có lãi suất. Bạn hoàn toàn có thể trở thành một nhà đầu tư khi có mức lãi và số vốn đã lên thành một khoản kha khá. Với số tiền lớn như vậy, đã đến lúc bạn phải tìm hiểu và làm quen với những con đường đầu tư khác với lãi suất cao hơn. Làm từ nhỏ đến lớn, từ dễ đến khó, chỉ cần bạn có lòng kiên nhẫn thì khó khăn nào cũng vượt qua được. Tiết kiệm không chỉ cần thiết khi bạn chưa có nền tảng tài chính ổn định, khoản tiền này luôn là vật bất ly thân đối với một cá nhân có khả năng độc lập tài chính cao. Mặc dù phân bổ tài sản của họ dựa trên nhiều kênh đầu tư kênh đầu tư an toàn, kênh đầu tư trung lập, kênh đầu tư mạo hiểm… nhưng sản phẩm tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, để hình thành thói quen tiết kiệm tốt, bạn cần lập kế hoạch hiệu quả và tập trung vào việc chi tiêu có kỷ luật. Ban đầu, hãy cố gắng viết ra danh sách chi tiêu hàng tháng, kiểm soát thành tích của mình, sau đó điều chỉnh từng bước để hình thành thói quen đi đúng hướng. Tiết kiệm - một yếu tố quan trọng của hành trình độc lập tài chính 4. Những điểm tạo nên sự khác biệt giữa độc lập tài chính và tự do tài chính Thu nhập thụ động của bạn không chỉ bao gồm lối sống hiện tại của bạn mà còn bao gồm cả lối sống mà bạn hằng mơ ước đó mới là tự do tài chính thực sự. Và nguồn tiền thụ động của bạn từ đầu tư hoặc cho thuê, ... cho phép bạn làm bất cứ điều gì mà không cần lo lắng về nguồn tiền từ đâu. Ví dụ bạn có thể bay mọi lúc, mọi nơi. Có một căn hộ view bãi biển,… Khi tài chính của bạn cho phép, bạn có thể đi bất cứ đâu và làm bất cứ điều gì bạn muốn mà không phải làm việc cho bất kỳ ai hoặc lo lắng về tài chính của mình, lúc này bạn đã đạt được tự do tài chính thực sự. Độc lập tài chính và tự do tài chính có gì khác biệt Độc lập tài chính Tự do tài chính Thu nhập Bạn đang sở hữu một công việc chính lương được coi là cao -> công việc chủ động - Nguồn thu đa dạng, không phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thu nhập chính. - Nguồn thu nhập phụ sẽ bổ sung phần lớn số tiền. Hóa đơn Khả năng thanh toán các hóa đơn trong cuộc sống hàng ngày điện, nước, gas Bạn hầu như không phải lo lắng về các hóa đơn Khoản nợ Các khoản nợ mua nhà, mua xe… luôn được thanh toán đúng hạn và không bao giờ bị nợ khó đòi Không có sẵn. Bạn không phải lo lắng đến kỳ hạn thanh toán. Tiết kiệm Rất ít người có thể có thể tiết kiệm trong giai đoạn này Có những khoản tiết kiệm đề phòng những trường hợp khẩn cấp như ốm đau, bệnh tật, sửa chữa nhà cửa, Đầu tư Đầu tư ít hơn và kiếm một nguồn thu nhập thụ động khác. Hoặc có thể không. Dùng số tiền rảnh rỗi đi đầu tư, tiếp tục tái đầu tư và tiết kiệm trên lợi nhuận kiếm được. Nghỉ hưu Kéo dài cho đến khi bạn nghỉ hưu Bạn có thể nghỉ hưu sớm nếu bạn muốn mà không chịu bất kỳ ràng buộc nào 5. 6 Bước để độc lập tài chính Độc lập tài chính đơn giản chỉ với vài bước Bước 1 Lập bảng giá trị cá nhân Hiểu một cách đơn giản, giá trị cá nhân ở đây là những điều quan trọng nhất trong cuộc sống của sự an toàn và hạnh phúc của gia đình bạn, sự thành công trong sự nghiệp, sức khỏe và sự đồng cảm với người lạ. Viết trung thực về những gì bạn nghĩ là quan trọng đối với bạn. Sau đó, hãy thành thật trả lời hai câu hỏi sau 1. Bạn có tiêu tiền vào những thứ có trên bàn không; 2. Bạn có tiêu tiền vào những thứ không có trên bàn không? Nếu vậy, đó là những gì? Lặp lại hai câu hỏi này mỗi ngày sẽ giúp bạn đặt tiền vào đúng mục đích. Bước 2 Ghi ra những thứ làm bạn vui vẻ Viết ra những điều khiến bạn vui vẻ là bước đầu tiên để tạo ra “hạnh phúc tự thân”. Bằng cách đầu tư tiền vào những thứ khiến bạn hạnh phúc có nghĩa là bạn sẽ hướng tới sự độc lập về tinh thần. Nhưng trước tiên, bạn cần định nghĩa thế nào là “hạnh phúc”. Điều gì khiến bạn mỉm cười khi làm, khi đạt được và khi nghĩ đến? Cố gắng tóm tắt nó thành 10 điều và xếp hạng chúng từ quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất. Sau đó, hãy tự trả lời hai câu hỏi sau 1. Bạn có tiêu tiền vào những việc khiến bạn hạnh phúc không? 2. Bạn sẽ chi tiền cho những thứ không có trong danh sách? Lưu ý Tránh chi tiêu quá nhiều cho những thứ ở cuối danh sách. Bước 3 Tìm động lực Hãy tự hỏi bản thân, tại sao bạn cần độc lập tài chính? Có thể bạn muốn có một ngôi nhà của riêng mình, bạn muốn chi trả cho những sở thích của mình mà không phải phụ thuộc vào bất kỳ ai, hoặc cảm thấy an toàn khi về hưu. Dù động cơ đó có thể là gì, hãy cố gắng tìm thấy nó ở chính bạn, đừng vì lời nói của người khác. Will Rogers từng nói rằng có quá nhiều người tiêu tiền vào những thứ họ không muốn và gây ấn tượng với những người họ không thích. Khi bạn đã xác định được động lực của mình, việc cam kết thực hiện một kế hoạch tài chính dài hạn sẽ dễ dàng hơn. Nếu bạn không chắc chắn động lực của mình là gì. Hãy xem biểu đồ giá trị cá nhân và danh sách những điều khiến bạn hạnh phúc. Họ sẽ giúp bạn tìm thấy động lực lớn nhất cho mình. Bước 4 Ghi ra những địa điểm, yếu tố khiến bạn tiêu tiền không khôn ngoan Vấn đề chỉ có thể tránh được nếu bạn biết nguyên nhân của vấn đề. Vì vậy, để sử dụng tiền một cách khôn ngoan, hãy nhớ khoảng thời gian bạn tiêu tiền không đáng và cố gắng tìm hiểu xem điều gì ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu ngày hôm đó. Bước 5 Kiểm soát tài chính Nếu bạn biết thu nhập đều đặn hàng tháng của mình, hãy ghi lại con số đó. Và bắt đầu phân chia cho từng phần quan trọng trong cuộc sống của bạn. Hãy bắt đầu với thuế và tiết kiệm. Sau đó là các nhu cầu cơ bản như nhu yếu phẩm, thức ăn, nước uống, tiền thuê nhà, chăm sóc sức khỏe và chi phí đi lại. Phần còn lại của thu nhập dành cho giải trí và những thứ bạn thích. Để kiểm soát tài chính hiệu quả, bạn có thể thử các app online như Money Lover, Pocket Guard, Luôn cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu Bước 6 Ghi xuống những khoản thu chi theo tuần hoặc tháng Trong ít nhất hai tuần đầu tiên, hãy theo dõi số tiền và những gì bạn chi tiêu mỗi tháng. Lưu ý rằng tất cả các mục dù là nhỏ nhất đều được ghi lại. Bằng cách này, bạn sẽ hiểu được xu hướng chi tiêu của mình và kiểm soát những khoản chi tiêu không cần thiết. Nếu cần, bạn có thể sử dụng các app như Misa, Home Budget để theo dõi thu chi, 6. Cách thức lập kế hoạch tài chính cá nhân hiệu quả nhất Cần xác định hình thức tiết kiệm tài chính linh hoạt cho bản thân Trong cuộc sống, đôi khi bạn phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ, không hề báo trước như thất nghiệp, đầu tư thất bại, phá sản, khoản vay đáo hạn, lãi suất tăng cao… Bạn cần rất nhiều tiền để san sẻ và bù đắp cho những biến cố không lường trước được. Vậy làm cách nào để tồn tại và xoay sở khi bạn đã gửi tiết kiệm cả ở ngân hàng rồi? Cách tốt nhất là phòng ngừa rủi ro sớm với tiết kiệm linh hoạt. Đây là hình thức gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn mà người gửi tiền có thể rút trước hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi tiết kiệm khi chưa đến thời điểm đáo hạn. Số tiền còn lại vẫn được tính lãi theo quy định. Do đó, bạn hoàn toàn có thể sử dụng số tiền tiết kiệm của mình cho những mục đích bất khả kháng khác, kể cả đầu tư vào những dự án mới mà bạn cho là có tiềm năng phát triển. Tìm hiểu cẩn thận các hình thức đầu tư tài chính cá nhân để đầu tư phù hợp Bạn không chỉ kiếm thu nhập hàng ngày từ công việc chính mà còn phải đầu tư thông minh vào các dự án khác kết hợp chuyên môn của mình để “nhân giống” những đồng tiền sinh lời. Hãy hết sức thận trọng khi đưa ra các quyết định đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn, hoặc cả hai. Nếu bạn có trình độ chuyên môn cao trong việc phân tích biến động thị trường và có khả năng chống chịu rủi ro vững chắc, bạn nên cân nhắc đầu tư ngắn hạn kiểu lướt ván vào các lĩnh vực như mua bán cổ phiếu, vàng .. với thời hạn dưới 1 năm.. Nó có thể giúp bạn kiếm lợi nhuận nhanh chóng, nhưng cũng có thể dễ dàng lấy đi cả vốn lẫn lời khi bạn dự đoán sai. Nếu bạn không muốn đầu tư nhiều thời gian để tìm hiểu mọi ngóc ngách của thị trường, nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận cao và an toàn. hHãy chuyển đổi hình thức kinh doanh của mình bằng một kế hoạch đầu tư tài chính cá nhân, đầu tư dài hạn và có mục đích. Không dành toàn thời gian cho đầu tư mà bỏ bê công việc chính và ngược lại Cuối cùng, đừng bao giờ cho phép mình từ chối việc quản lý thời gian cho từng hạng mục công việc. Khi vừa kinh doanh vừa làm công ăn lương, bạn có thể cảm thấy quá tải nhưng nếu biết cách quản lý thời gian hợp lý thì thất bại sẽ không đến với bạn nhanh như thành công đâu. Lên kế hoạch quản lý tài chính cá nhân chi tiết, hiệu quả nhất 7. Mách bạn cách độc lập về tài chính cực hiệu quả Từ bảng so sánh trên, bạn có thể thấy rằng điều mang lại cho bạn sự tự do tài chính là bạn có thể độc lập về tài chính. Tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn 8 nguyên tắc mà chuyên gia tài chính Mark Morgan Ford chia sẻ để giúp bạn thực hiện điều đó. Bạn không thể thực sự tin tưởng bất cứ ai khác ngoài chính mình khi nói đến các quyết định tiền bạc của bạn. Ai đó càng cố gắng thuyết phục bạn tin anh ta thì bạn càng nên cẩn thận hơn với người đó. Vì 90% anh ta là kẻ dối trá. Cho dù một nhân viên sale tài chính giỏi đến đâu, cũng đừng bao giờ tin tưởng anh ta/cô ta vì họ có thể bất ngờ biến mất cùng với tiền của bạn. Trên thực tế, nên chọn những người có thành tích không được khả quan lắm. Thị trường rất khó dự đoán, vì vậy đừng bao giờ tin tưởng bất cứ ai khi họ nói rằng họ có thể dự đoán hướng đi của cổ phiếu. Nếu bạn không học cách tiêu ít hơn số tiền kiếm được, bạn sẽ không bao giờ cảm thấy yên tâm. Khi thu nhập của bạn vượt quá đô la, hầu hết các giao dịch mua của bạn là tùy ý. Đừng tự huyễn hoặc bản thân khi nghĩ rằng mình cần một ngôi nhà lớn hoặc một chiếc xe hơi sang trọng. Khi đưa ra các dự báo tài chính cho bản thân hoặc doanh nghiệp của bạn, hãy luôn tạo ra ba kịch bản một kịch bản cho thấy mọi thứ sẽ diễn ra như thế nào nếu chúng diễn ra như mong đợi; một cho thấy điều gì sẽ xảy ra nếu mọi thứ trở nên tầm thường; và một cho biết điều gì sẽ xảy ra nếu mọi thứ sụp đổ Điều đã xảy ra. Cần biết rằng kịch bản thứ ba là lạc quan. Điểm mấu chốt của tám điều này là Cách duy nhất để thực sự độc lập về tài chính là có nhiều nguồn thu nhập, mỗi nguồn thu nhập đủ để chi trả cho lối sống bạn muốn. 8. Lời khuyên bổ ích nhất cho những ai muốn độc lập tài chính Bạn nên biết các bí quyết nào để độc lập tài chính hiệu quả? Hiểu rõ về chi phí thời gian và học cách đầu tư tài chính Đối với nhiều người, nghỉ hưu sớm là để dành lại thời gian đã cống hiến cho công việc. Amon và Christina hiểu tầm quan trọng của thời gian bởi vì chi phí của nó cũng quý giá như tiền bạc. Amon từng nói rằng "Trước khi bắt đầu hành trình độc lập tài chính, chúng tôi quá chú trọng vào vật chất. Chúng tôi biết rằng một chiếc ô tô mới sẽ khiến chúng tôi mất XYZ tiền. Tuy nhiên, chúng tôi đã không chuyển đổi nhiều giờ làm việc để mua nó". Sau khi bắt đầu nghỉ hưu sớm, cặp đôi này đã suy nghĩ cẩn thận hơn về hành vi mua sắm của mình. Họ bắt đầu chú ý tới vấn đề cân bằng giữa chi phí tiền bạc và thời gian. Điều này giúp họ đầu tư nhiều hơn, nâng cao khả năng độc lập tài chính của mình. Cặp đôi mong rằng trong thời gian tới, thế hệ trẻ có thể dễ dàng hiểu hơn về chủ đề này. Christina nói "Chúng tôi không học cách đầu tư từ trường trung học, đại học hay bất kỳ ai ở nhà. Vì vậy, chúng tôi phải tự học mọi thứ". Họ khuyên bạn nên đọc Hướng dẫn đầu tư của Boglehead và hướng dẫn về ba quỹ của Boglehead như một điểm khởi đầu cho các nhà đầu tư mới muốn tự đào tạo. 8. 2 Sai lầm cũng chẳng sao! Trong khi đầu tư chắc chắn là một phần cực kỳ quan trọng của FIRE, nhưng sẽ không sao nếu bạn không thực hiện đúng mọi lúc. Roshida Dowe, người đã nghỉ hưu ở tuổi 39, cho biết đã có lúc cô quá nhấn mạnh vào những sai lầm của mình khi đầu tư. "Lãi kép, thị trường chứng khoán, lãi, lỗ ... Nếu bạn gục ngã, bạn có rất nhiều cơ hội để vươn lên từ những sai lầm của mình, và bạn có đủ thời gian để đưa ra những lựa chọn tốt hơn", cô chia sẻ. Người phụ nữ 39 tuổi cho biết điều này vì cô tin rằng việc nghỉ hưu sớm là trong tầm tay của nhiều người. Tính toán và lập kế hoạch cho việc nghỉ hưu không bao giờ là quá muộn để bắt đầu hoặc trở lại đúng hướng. Và chắc chắn nó sẽ giúp biến việc nghỉ hưu sớm thành hiện thực. 8. 3 Kiểm soát tốt chi tiêu Khi bạn tiết kiệm và đầu tư cho tương lai, hãy đảm bảo rằng bạn vẫn có thể quản lý chi phí hàng ngày của mình. Chính vì lý do đó mà cặp vợ chồng theo phong trào FIRE là Stephanie và Gillian khuyên mọi người nên theo dõi mọi khoản chi tiêu. Cặp đôi nghỉ hưu vào năm 2019 lần lượt ở tuổi 46 và 38. Kể từ đó, hai vợ chồng thường xuyên đi du lịch. Stephanie nói “Đó là một yếu tố thay đổi cuộc đời đối với những người chưa bao giờ theo dõi chi tiêu”. Theo dõi chi tiêu của bạn để đảm bảo rằng bạn có tiền để tiết kiệm và đầu tư. Nó cũng có thể giúp bạn hiểu rằng những lựa chọn nhỏ mà chúng ta thực hiện hàng ngày có thể tạo ra sự khác biệt lớn về lâu dài. Bán tài sản - đừng bao giờ trông mong vào điều này Một cặp vợ chồng nghỉ hưu sớm là Tim và Amy cho hay. Sau khi con gái út vào đại học, cả hai lên kế hoạch cho một chuyến du lịch dài ngày. Nhưng khi bắt đầu chuyến đi, cặp đôi nhận ra rằng họ không thể bán bất cứ thứ gì để kiếm tiền đi du lịch. “Nếu chúng tôi bán, chúng tôi sẽ chỉ nhận được khoảng 5% giá mua,” Amy nói. Hai vợ chồng coi đó như một bài học. Cả hai đã mua những ngôi nhà lớn từ nhiều năm trước, tích cóp được nhiều đồ đạc và tài sản khác. Amy cho biết thêm "Thật đau đớn khi mất chúng vì tổn thất quá lớn. Chúng tôi ước tính sẽ lãng phí USD nếu bán chúng". Cặp đôi tin rằng mọi người cần lên kế hoạch cho mọi thứ họ mua trước khi nghỉ hưu. Bắt đầu một lối sống tối giản và tiết kiệm tiền thay vì mua nhiều thứ và sau đó mong đợi có thể bán chúng để có thu nhập sau này. 9. 9 Cuốn sách về tài chính giúp bạn “kiểm soát” đồng tiền. đầu tư hiệu quả Những quyển sách giúp bạn độc lập tài chính 9. 1 Cuốn sách con đường tự do tài chính - Bodo Schäfer do Bodo Schäfer viết Bodo Schäfer viết "Sự giàu có là quyền bẩm sinh của bạn. Đừng bao giờ quên điều đó!". Sách là lời truyền cảm hứng cho những ai đang tìm kiếm câu trả lời trên con đường tự do tài chính. Muốn làm được thì chăm chỉ thôi chưa đủ, bạn phải cố gắng bằng tất cả nội lực, kỹ năng, thái độ, bằng chính sự hiểu biết của mình. 9. 2 Tiền làm chủ cuộc sống của tác giả Tony Robbins Cuốn sách này giúp người đọc có những hiểu biết đúng đắn về tiền bạc và từ đó “làm chủ cuộc chơi”. Tony Robbins đã dành 4 năm để phỏng vấn hơn 50 tỷ phú hàng đầu thế giới để rút ra những quy luật chung về tiền bạc. Sau đó, ông đã hệ thống hóa và triển khai chúng thành một quy trình gồm 7 bước đơn giản dễ hiểu và dễ thực hành. 9. 3 Nghệ thuật quản lý tài chính cá nhân của hai tác giả Brian Tracy & Dan Strutzel Brian Tracy và cộng sự Dan Strutzel đã vén lên những bức màn bí ẩn về tiền bạc, xóa tan những điều lầm tưởng hoang đường, đồng thời thẳng thắn về những hành vi và thái độ ngớ ngẩn mà mọi người có khi kiếm và tiêu tiền. Họ cũng đánh thức bạn và cho bạn thấy bạn thực sự đang ở đâu trong "nghệ thuật tài chính cá nhân", thông minh, tuyệt vời hay chỉ là một người mới. Dù bạn có căm ghét hay ám ảnh về tiền bạc đến mức nào, dù bạn tôn thờ hay phủ nhận nó, bạn cũng không thể thoát ra khỏi vòng xoáy của nó. Vậy tại sao không học cách làm chủ trò chơi kiếm tiền? Sách sẽ cho bạn biết làm thế nào! 9. 4. How Money Works Hiểu hết về tiền - Julian Sims Đây được coi là cẩm nang dễ hiểu về hệ thống tài chính tiền tệ trên thế giới. Cuốn sách này dạy chúng ta về tiền, cách chính phủ kiểm soát nó, cách doanh nghiệp kiếm tiền, cách thị trường tài chính hoạt động và cách tối ưu hóa thu nhập đầu tư cá nhân. ... Sách đề cập đến những kiến ​​thức cơ bản nhất về hệ thống tài chính, trái phiếu, cổ phiếu, tiền điện tử, quản lý nợ, huy động vốn,… và được trang bị hình ảnh minh họa rất dễ hiểu. 9. 5 Cuốn sách người giàu nhất thành Babylon của tác giả George Nó được xuất bản vào năm 1926 bởi George, một tác giả và doanh nhân người Mỹ. Được xếp vào top 11 những cuốn sách hay nhất về quản lý tài chính, cuốn sách này cung cấp cho chúng ta những nguyên tắc tài chính bất biến, những bài học. Đầy giá trị trong việc quản lý tiền và cách kiếm tiền bằng vàng. Nội dung cuốn sách này kể về câu chuyện của Arkad, người giàu nhất Babylon. Anh làm nghề chạm khắc gỗ khi còn trẻ và may mắn học được bí quyết làm giàu. Sau khi làm giàu, anh ấy sẵn sàng chia sẻ cách làm giàu. 9. 6 Kế hoạch làm giàu 365 ngày - Napoleon Hill Kế hoạch làm giàu 365 ngày gồm có 365 câu trích dẫn từ Napoleon Hill ứng với 365 ngày/năm. Mỗi câu trích dẫn có thông điệp riêng cho bạn biết cách áp dụng những khái niệm mạnh mẽ này vào cuộc sống thực. Điều quan trọng là luôn lạc quan, tin tưởng vào bản thân và luôn tin rằng bạn sẽ không thất bại và bạn sẽ thành công trong bất cứ điều gì bạn làm. 9 bước tự do tài chính - Suze Orman Đây là cuốn sách bán chạy nhất tại New York Times của chuyên gia tài chính cá nhân Suze Orman. Với 9 bước đơn giản, bạn sẽ học cách tôn trọng và chịu trách nhiệm về tiền bạc của mình. Suze Orman chỉ ra một triết lý đột phá, có giá trị về tài chính cá nhân. Tư duy khác biệt của người giàu - Hiromi Wada Tiền được sử dụng trong cuộc sống của một người, từ khi sinh ra cho đến khi chết. Dù bạn có thích tiền hay không, đó là một sự thật hiển nhiên. Nhiều khi bạn tự hỏi tại sao người giàu lại thích tiêu tiền vào những thứ quá xa hoa và phù phiếm ăn tối đắt tiền, xe sang, hẹn hò qua đêm trong các câu lạc bộ cao cấp… những thứ có thể đóng góp nhiều cho xã hội hoặc những công việc hữu ích khác. Ngay cả khi bị lên án hay bắt bẻ, họ - những người giàu không thể từ bỏ sự hưởng thụ đó. Chính vì vậy mà cuốn "Tư duy khác biệt của người giàu" sẽ đưa ra cho bạn những lý lẽ, suy nghĩ và hành động để đến gần với người "giàu" nhất có thể, ngoài ra tác giả cũng thẳng thắn chia sẻ tại sao lại có nhiều người cùng đọc như vậy sổ làm giàu mà vẫn không giàu được. Thay đổi diện mạo tài chính - Dave Ramsey Cuốn sách dựa trên những sự kiện của tác giả Dave Ramsey - một doanh nhân và triệu phú thực thụ. Sự việc bắt nguồn từ việc anh vay mượn ngân hàng để kinh doanh bất động sản một cách mất kiểm soát, cộng với thói quen tiêu xài hoang phí dẫn đến phá sản. Sau đó, vì xấu hổ, Dave nhìn lại bản thân, kiểm soát tài chính của mình, cách mạng hóa cách tiêu tiền của mình, và anh trở thành triệu phú một lần nữa. Cuốn sách này dành cho những ai lựa chọn giữa nợ và không nợ, 35 tuổi với mức lương 1,5 tỷ / năm, những người chưa đủ tiền nghỉ hưu, những người chưa thể khởi nghiệp và những người chưa thể lập quỹ dự phòng 3 tháng cho bản thân. Đọc cuốn sách này và sẵn sàng thay đổi diện mạo tài chính của bạn! Mong rằng với những kiến ​​thức mà chúng tôi cung cấp cho các bạn hôm nay có thể giúp các bạn trẻ có động lực hơn để chuyển từ độc lập tài chính sang tự do tài chính. Đừng quên comment bên dưới để cùng nhau thảo luận nhé. ĂNG KÝ VAY NHANH 500,000++ người vay thành công TIMA không thu bất kỳ khoản tiền nào trước khi giải ngân Ngày đăng 02/03/2017, 1945 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta. Hơn ba phần tư thế kỷ đã trôi qua từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã dẫn dắt giai cấp công nhân và toàn dân tộc Việt Nam vào con đường đấu tranh cách mạng và đã giành được những thắng lợi vĩ đại, có nghĩa lịch sử thời đại. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc hoạch định đường lối chiến lược, sách lược cũng như trong tổ chức thực hiện đường lối đó. Độc lập, tự chủ, sáng tạo không chỉ là truyền thống, mà còn là nét nổi bật thuộc về bản lĩnh chính trị của Đảng. Bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo biểu hiện rõ nhất ở những lúc cách mạng gặp khó khăn, trước những bước ngoặt của lịch sử, từ đó tạo ra cao trào cách mạng rộng khắp để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, hoàn thành cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhờ có tư duy độc lập tự chủ, sáng tạo, Đảng ta đã có đường lối cách mạng đúng đắn, luôn luôn chủ động, sáng tạo để đề ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp, đưa sự nghiệp đổi mới vượt qua những khó khăn thử thách và giành được những thành tựu to lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu về “Phát huy quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong hoạch định đường lối đổi mới” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Quan điểm độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng hoạch định đường lối Đổi Độc lập, tự chủ, sáng tạo đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam sự lãnh đạo của Đảng Quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta hoạch định đường lối đổi Độc lập, tự chủ, sáng tạo đổi phần 1979-1986 Độc lập, tự chủ, sáng tạo trình phát triển đường lối đổi toàn diện 1986-2011 Ý nghĩa lịch sử, thực MỞ ĐẦU Đảng Cộng sản Việt Nam đời bước ngoặt vĩ đại lịch sử cách mạng nước ta Hơn ba phần tư kỷ trôi qua từ thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam dẫn dắt giai cấp công nhân toàn dân tộc Việt Nam vào đường đấu tranh cách mạng giành thắng lợi vĩ đại, có nghĩa lịch sử thời đại Trong suốt trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo việc hoạch định đường lối chiến lược, sách lược tổ chức thực đường lối Độc lập, tự chủ, sáng tạo không truyền thống, mà nét bật thuộc lĩnh trị Đảng Bản lĩnh trị độc lập, tự chủ, sáng tạo biểu rõ lúc cách mạng gặp khó khăn, trước bước ngoặt lịch sử, từ tạo cao trào cách mạng rộng khắp để đưa cách mạng Việt Nam từ thắng lợi đến thắng lợi khác, hoàn thành đấu tranh giành độc lập dân tộc, lên xây dựng chủ nghĩa xã hội Đặc biệt, công đổi nay, nhờ có tư độc lập tự chủ, sáng tạo, Đảng ta có đường lối cách mạng đắn, luôn chủ động, sáng tạo để đề sách đắn, phù hợp, đưa nghiệp đổi vượt qua khó khăn thử thách giành thành tựu to lớn Vì vậy, việc nghiên cứu về “Phát huy quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng hoạch định đường lối đổi mới” vấn đề có ý nghĩa lý luận thực tiễn sâu sắc NỘI DUNG Độc lập, tự chủ, sáng tạo đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam sự lãnh đạo của Đảng Trong lịch sử nghìn năm dựng nước giữ nước, độc lập, tự chủ, sáng tạo truyền thống quý báu dân tộc Việt Nam Một đất nước có vị trí chiến lược quan trọng khu vực giới, mục tiêu xâm lược đế chế phong kiến nước thực dân đế quốc; vừa phải sống hoàn cảnh tự nhiên khắc nghiệt điều kiện tự nhiên vị trí “địa trị” đòi hỏi dân tộc Việt Nam phải thường xuyên nêu cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, đoàn kết kiên cường dựng giữ nước Độc lập, tự chủ, sáng tạo trở thành truyền thống quý báu, thành sắc văn hoá dân tộc Việt Nam Độc lập, tự chủ, sáng tạo không truyền thống mà nét bật lĩnh trị Đảng Cộng sản Việt nam Đó học xuyên suốt lịch sử lãnh đạo đấu tranh Đảng ta, nhân tố bảo đảm cho Đảng ta hoàn thành sứ mệnh lịch sử đội tiên phong lãnh đạo cách mạng nước ta Không quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo “vũ khí” giúp Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành hết thắng lợi đến thắng lợi khác vượt qua khó khăn thử thách Quan điểm Độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng Cộng sản Việt Nam nghĩa biệt lập, đóng kín với giới bên ngoài, nghĩa xa rời, từ bỏ chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh mà trung thành vận dụng cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam Độc lập, tự chủ, sáng tạo nghĩa tự chủ động, tích cực tìm tòi nhằm khám phá phát chân lý, đồng thời biết tiếp thu thành tựu, trí tuệ kinh nghiệm quý báu nhân loại, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Không chịu lệ thuộc, không áp dụng dập khuôn máy móc, giáo điều mô hình nước khác, không theo đuôi nước khác hay áp đặt lực bên Điều rõ “Bất đâu nơi nào, việc áp dụng nguyên tắc phải tuỳ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử đương thời”1 Trên sở nguyên lý kế thừa, bổ sung, phát triển vận dụng cách sáng tạo vào tình hình thực tiễn nước Nga, đưa cách mạng tháng Mười Nga đến thắng lợi Qua đó, cho người cộng sản rằng Lý luận hệ thống mở cần phải bổ sung, phát triển, vận dụng cách sát hợp, rõ “Chúng ta không coi lý luận Mác xong xuôi hẳn bất khả xâm phạm, trái lại tin rằng, lý luận đặt móng cho môn khoa học mà người chủ nghĩa xã hội cần phải phát triển mặt họ không muốn lạc hậu sống” nhấn mạnh “Tất dân tộc đến chủ nghĩa xã hội, điều không tránh khỏi, tất dân tộc tiến tới chủ nghĩa xã hội cách hoàn toàn giống Mỗi dân tộc đưa đặc điểm nước vào hình thức hay hình thức khác chế độ dân chủ, vào loại hay loại khác chuyên vô sản, vào nhịp độ hay nhịp độ khác việc cải tạo xã hội chủ nghĩa mặt khác đời sống xã hội”3 Như vậy, người sáng lập học thuyết cách mạng khoa học giai cấp vô sản; đồng thời ông rõ ràng đừng coi lý luận ông “công thức vận dụng” hay “bất khả xâm phạm”, “chân lý tuyệt đích”… Trái lại, ông đòi hỏi người cộng sản phải biết vận dụng sáng tạo nguyên lý cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, phù hợp với truyền thống văn hoá nước, có nghĩa người cách mạng phải vào thực tiễn cách mạng nước mà kế thừa, tiếp thu có chọn lọc Độc lập phải gắn liền với sáng tạo; phải mạnh dạn đổi để tiến lên, phải có dũng khí nhìn vào thật Đó nghệ thuật lãnh đạo cách mạng, đòi hỏi Toàn tập, tập 8, Nxb CTQG, Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1980, Toàn tập, tập 30, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1981, phải mềm dẻo, linh hoạt khẳng định, phải “Chọn đường khác để tới đích đường cũ, thời gian định đó, xem không thích hợp nữa, không theo nữa”1 Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh tụ thiên tài dân tộc Việt Nam, Người trực tiếp sáng lập rèn luyện Đảng ta Với trái tim đầy nhiệt huyết cách mạng nhãn quan trị sâu sắc, Người tiếp thu truyền thống tốt đẹp dân tộc, kết hợp với tinh hoa văn hóa giới, mà chủ nghĩa Mác- Lênin nguồn gốc lý luận chủ yếu thực tiễn hoạt động thân xây dựng nên luận điểm quan trọng thể tinh thần độc, lập tự, sáng tạo Trong nhiều nhà cách mạng châu Âu cho rằng, cách mạng quốc thành công nghiệp giải phóng dân tộc nước thuộc địa hoàn thành, Nguyễn Ái Quốc cho rằng, nghiệp giải phóng nước thuộc địa chủ động dựa vào sức mình, Người rõ đường giải phóng dân tộc phải nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, với phương châm “Đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”2 “muốn người ta giúp cho trước phải tự giúp lấy đã” Đồng thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh phê phán tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, Người rõ “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ không xứng đáng độc lập”4 Phát huy truyền thống dân tộc, trung thành vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh, trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo hoạch định chủ trương, đường lối lãnh đạo cách mạng, phát động phong trào cách mạng… để từ tạo nên sức mạnh toàn dân tộc, bất chấp khó khăn thử thách, bất chấp can thiệp, chi phối từ bên ngoài, đem lại thắng lợi cho cách mạng Thực tiễn cách mạng cho thấy, hoàn Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1978, Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, Nxb CTQG, Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, cảnh thay đổi, Đảng ta sáng tạo, không đổi kịp thời, không theo kịp với thời cuộc, cách mạng dậm chân chỗ, sáng tạo mà sở khoa học dẫn đến chệch quỹ đạo Do vậy, tính sáng tạo đòi hỏi phải đắn, khoa học, có đưa cách mạng phát triển hướng Đồng thời, phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ độc lập tư duy, độc lập lãnh đạo, đạo cách mạng, không bị lệ thuộc vào lực nào, can thiệp từ bên ngoài, có sách đưa đắn, kịp thời Thực tiễn trình đấu tranh cách mạng Đảng cho thấy, 80 năm qua, Đảng ta nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo, để có đường lối cách mạng đắn, đưa cách mạng đến thắng lợi Sự sáng tạo Đảng thể qui luật đời Đảng, kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân qui luật đời chung cho Đảng Cộng sản mà thêm yếu tố phong trào yêu nước Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nhờ có đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo, mà Đảng ta từ đời có Cương lĩnh, đường lối cách mạng đắn, đưa cách mạng phát triển theo trào lưu tiến nhân loại, để cách mạng phát triển hướng từ sau Trong Cương lĩnh Đảng ta kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm dân tộc giai cấp, thấm đượm tính dân tộc thời đại với luận điểm sáng tạo Trong đó, Cương lĩnh gắn cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội Đây luận điểm quan trọng nhất, có tính bao trùm, phương hướng bản, mục tiêu chiến lược cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để tới xã hội cộng sản”1 Cương lĩnh Đảng khẳng định cách mạng Việt Nam phận khăng khít cách mạng giới, đồng thời xác định tính chủ động, tích cực cách mạng Việt Nam mối quan hệ với cách mạng giới Để thực nhiệm vụ trung tâm Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, chống đế quốc, giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chủ trương đoàn kết rộng rãi tất giai cấp cách mạng, lực lượng tiến bộ, cá nhân yêu nước Chủ tịch Hồ Chí Minh rõ “Đảng đội tiên phong vô sản giai cấp, phải thu phục cho đại phận giai cấp Đảng phải thu phục cho đại phận dân cày Đảng phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt để kéo họ vào phe vô sản giai cấp bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ tư An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng phải lợi dụng, lâu làm cho họ đứng trung lập” Việc tập hợp lực lượng với biên độ rộng lớn nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để làm cách mạng Đứng vững quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đảng đưa Cương lĩnh, đường lối phù hợp, sát với thực tiễn cách mạng Việt Nam Đảng xác định đường phát triển cách mạng Việt Nam sau hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ thực cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư chủ nghĩa; xác định hai nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến cách mạng dân tộc, dân chủ trước gọi cách mạng tư sản dân quyền có mối quan hệ khăng khít không đồng loạt ngang nhau, nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc đặt lên hàng đầu Sau này, Đảng nêu rõ thêm nhiệm vụ chống phong kiến phải thực bước, phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc Từ Đảng phát động cao trào cách mạng rộng khắp, thu hút, tập hợp đông đảo lực lượng cách mạng, phải đương đầu với không khó khăn thử thách, song với niềm tin mãnh liệt vào phương hướng mục tiêu định, Đảng lãnh đạo, xác định mục tiêu đấu tranh phù hợp cho giai đoạn, xác định đắn kẻ thù giai cấp dân tộc, đặt nhiệm vụ đánh đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, từ đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng to lớn, giành thắng lợi qua cao trào 1930- 1931; 1936- 1939 đặc biệt cao trào 1939- 1945, để đưa cách mạng tháng Tám đến thành công Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, Nxb CTQG, Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ta 15 tuổi ta có khoảng 5000 đảng viên, thể sâu sắc lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời nhạy cảm trị; đồng thời, thể bật lĩnh trị, tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định mục tiêu, hình thức phương pháp đấu tranh, nhằm phát huy cao sức mạnh toàn dân tộc với việc chớp lấy thời “ngàn năm có một” Trong năm 1945-1946, với nhạy cảm đặc biệt trị tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo tuyệt vời với trình độ trí tuệ Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí Minh đem đến thành công với sách lược lợi dụng mâu thuẫn hàng ngũ kẻ thù, bước đập tan âm mưu thủ đoạn thâm độc chúng, làm tan rã bọn tay sai phản động nước Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta dựa vào dân, phát huy tinh thần làm chủ đất nước nhân dân, đưa đất nước vượt qua tình hiểm nghèo, củng cố giữ vững quyền cách mạng; triệt để lợi dụng mâu thuẫn nội kẻ thù, chĩa mũi nhọn cách mạng vào kẻ thù chính, hoà hoãn với lực lượng hoà hoãn được; góp sức đưa dân tộc ta vượt qua tình “ngàn cân treo sợi tóc”; đồng thời tranh thủ thời gian tương đối hoà bình để xây dựng lực lượng mặt chuẩn bị cho toàn quốc kháng chiến Trong kháng chiến chống Pháp, nhờ quán triệt tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đảng đưa đường lối đấu tranh đắn đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức chính; vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng lực lượng Cũng nhờ tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo mà Đảng ta giải đắn mối quan hệ, vừa tranh thủ giúp đỡ bạn bè quốc tế, vừa không phụ thuộc vào đạo họ, để đưa kháng chiến đến thắng lợi Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước dân tộc, điều kiện hoàn cảnh nước ta miền Bắc hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, miền Nam nằm ách đô hộ đế quốc Mỹ bè lũ tay sai, với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đảng ta đề đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng Tuy hai miền thực hai chiến lược cách mạng khác nhau, song hai chiến lược lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, thực mục tiêu chung, giải mối quan hệ hậu phương tiền tuyến nước có chiến tranh giải phóng miền Nam phải bảo vệ xây dựng miền Bắc để bảo vệ, xây dựng miền Bắc phải đánh thắng giặc Mỹ miền Nam Trong trình Đảng đề đường lối kháng chiến thực tiễn lãnh đạo chiến tranh nhân dân chống Mỹ cứu nước, nhận giúp đỡ, ủng hộ vật chất tinh thần nước xã hội chủ nghĩa anh em bạn bè quốc tế Song thực tế, số nước anh em không hoàn toàn đồng ý với đường lối chống Mỹ cứu nước Đảng nhân dân ta Có nước cho ta không nên đồng thời tiến hành lúc hai chiến lược cách mạng hai miền Nam- Bắc mà nên lãnh đạo chiến lược cách mạng cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cách mạng xã hội chủ nghĩa, với tư tưởng “trường kỳ mai phục” Có nước cho không nên đối đầu với Mỹ chiến không cân sức ta Mỹ, khuyên ta không nên đánh Mỹ “sợ đốm lửa thiêu cháy cánh rừng”… Đảng ta tâm đánh Mỹ thắng Mỹ Đảng ta sáng tạo đường lối chiến tranh nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp vô địch, đập tan âm mưu chiến lược chiến tranh kẻ thù, giành thắng lợi lịch sử vào mùa xuân năm 1975, nước độc lập, thống lên chủ nghĩa xã hội Đánh giá nguyên nhân thắng lợi học kinh nghiệm kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Đảng ta rõ “Thắng lợi vĩ đại nghiệp chống Mỹ, cứu nước nhân dân ta trước hết thắng lợi đường lối trị, đường lối quân độc lập, tự chủ, đắn sáng tạo Đảng ta” Như vậy, độc lập, tự chủ, sáng tạo đòi hỏi khách quan cách mạng Việt Nam tư tưởng xuyên suốt Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo, đạo cách mạng Việt Nam Từ độc lập, tự chủ, sáng tạo tìm đường cứu nước, đến độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 37, Nxb CTQG, 10 tạo lãnh đạo đấu tranh giành giữ quyền; kháng chiến chống Pháp chống Mỹ Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo không dừng lại thắng lợi nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà giá trị to lớn tinh thần chỗ tiếp tục toả sáng công xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Đó nghiệp đổi tìm tòi đường lên chủ nghĩa xã hội lãnh đạo Đảng Quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta hoạch định đường lối đổi Sự nghiệp đổi toàn diện đất nước Đảng ta đánh dấu từ bước ngoặt lịch sử Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI 12/1986 Đây Đại hội đánh dấu bước chuyển quan trọng trình tiến lên cách mạng nước ta, bước ngoặc lịch sử đường xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam Đổi tất yếu khách quan, yêu cầu thiết nước ta, đổi cách mạng sâu sắc, toàn diện triệt để lĩnh vực đời sống xã hội kinh tế, trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh Đây đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go phức tạp, có ý nghĩa sống Đảng chủ nghĩa xã hội Đây đấu tranh cũ, tiến lạc hậu diễn lĩnh vực tổ chức người Trong công đổi mới, nhiều vấn đề mẻ đặt kể lý luận thực tiễn cần giải quyết, vừa đổi mới, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm, bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bước hoàn thiện đường lối đổi mới, cho qui luật khách quan, phát triển vững cho cách mạng Sự nghiệp đổi mà Đảng nhân dân ta tiến hành làm biến đổi toàn diện đất nước ta, nghiệp hoàn toàn khuôn mẫu sẵn, lại trình phát triển Do đó, công đổi đòi hỏi Đảng ta phải phát huy quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo để đưa công đổi lên, giành thắng lợi 25 đất nước độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Một vấn đề quan trọng Đại hội IX tiếp tục khẳng định làm rõ lý luận thực tiễn đường lên chủ nghĩa xã hội nước ta Đại hội IX rõ “Cương lĩnh cờ chiến đấu thắng lợi nghiệp xây dựng nước Việt Nam bước độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho hoạt động Đảng thập kỷ tới”1 Về tảng Đảng, Đại hội IX khẳng định khẳng định “Đảng nhân dân ta tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo đường xã hội chủ nghĩa tảng Chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh”2, đồng thời rõ “Khẳng định lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm tảng tư tưởng, kim nam cho hành động bước phát triển quan trọng nhận thức tư lý luận Đảng ta” Sự khẳng định cần thiết, thời điểm nay, đất nước nhân loại bước vào kỷ XXI, giới có diễn biến phức tạp khó lường, nước đứng trước nhiều nguy thách thức Quan niệm đường lên chủ nghĩa xã hội nước ta, Đại hội IX rõ “Con đường lên nước ta phát triển độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư chủ nghĩa, tức bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng tư chủ nghĩa, tiếp thu kế thừa thành tựu mà nhân loại đạt chế độ tư chủ nghĩa, đặc biệt khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế đại” Lần văn kiện thức, Đảng ta nêu lên quan niệm khoa học hoàn chỉnh tư tưởng Hồ Chí Minh khẳng định giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh tài sản tinh thần to lớn Đảng dân tộc ta Vấn đề đấu tranh giai cấp thời kỳ độ Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, 26 lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội IX khẳng định “Nội dung chủ yếu đấu tranh giai cấp giai đoạn thực thắng lợi nghiệp công nghiệp hoá, đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo phát triển; thực công xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn khắc phục tư tưởng hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại âm mưu hành động chống phá lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc”1 Về động lực chủ yếu để phát triển đất nước “đại đoàn kết toàn dân sở liên minh công nhân với nông dân tri thức Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể xã hội, phát huy tiềm nguồn lực thành phần kinh tế, toàn xã hội” Về mô hình kinh tế tổng quát thời kỳ độ “Đảng nhân dân ta chủ trương thực quán lâu dài sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo chế thị trường, có quản lý nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”3 Đây nội dung thể rõ nét tư độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta việc tìm tòi, bổ sung, phát triển đường lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng 4/2006, với việc kiểm điểm năm thực Nghị Đại hội IX tổng kết qua 20 năm tiến hành công đổi tiếp tục hoạch định đường lối phát triển đất nước giai đoạn Đặc biệt, Đại hội X có bổ sung quan điểm xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng “Là xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; nhân dân làm chủ; có kinh tế phát triển cao, dựa lực lượng sản xuất đại quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất; có văn hoá tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc; người giải phóng khỏi áp bức, bất công, có sống ấm Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, 27 no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; dân tộc cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân lãnh đạo Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân nước giới”1 Như vậy, so với đặc trưng thể Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội thông qua Đại hội VII có bổ sung, phát triển bổ sung đặc trưng thứ đặc trưng thứ bảy đặc trưng nội dung, câu từ có bước phát triển thể tư Đảng chủ nghĩa xã hội Đồng thời, Đại hội X rõ đường lên chủ nghĩa xã hội phải “Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, đại hoá; xây dựng văn hoá tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc tảng tinh thần xã hội; xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân; xây dựng Đảng vững mạnh; bảo đảm vững quốc phòng an ninh quốc gia; chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” Như vậy, so với phương hướng Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội 1991 có bổ sung phát triển mới Đại hội nhấn mạnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời, chủ động tích cực hội nhập kinh tế, quốc tế Đây bổ sung cần thiết để phù hợp với tình hình thực tiễn nước giới, thể sáng tạo Đảng nhận thức đường lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng 1/2011, tổng kết sâu sắc lý luận thực tiễn trình 25 năm đổi mới, 20 năm thực Cương lĩnh năm 1991, 10 năm thực Chiến lược 2001- 2010 năm thực nghị Đại hội X Đảng, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục hoàn Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, 28 thiện phát triển bền vững đường lối, quan điểm đổi toàn diện đất nước ta giai đoạn cách mạng Đặc biệt, Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội bổ sung phát triển năm 2011, khẳng định khẳng định “Đi lên chủ nghĩa xã hội khát vọng nhân dân ta, lựa chọn đắn Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu phát triển lịch sử” Đồng thời, có bổ sung, phát triển quan điểm xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; nhân dân làm chủ; có kinh tế phát triển cao dựa lực lượng sản xuất đại chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu; có văn hóa tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc; người có sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; dân tộc cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân nước giới” Như vậy, mô hình xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng thể Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 kế thừa đặc trưng mô hình chủ nghĩa xã hội Đảng ta trình bày Cương lĩnh năm 1991, có bổ sung thêm hai đặc trưng phát triển số nội dung, câu từ cho phù hợp với phát triển đất nước, phản ánh đổi nhận thức lý luận Đảng ta chủ nghĩa xã hội đường lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam Cụ thể hai đặc trưng bổ sung là Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân Đảng Cộng sản lãnh đạo So với Đại Hội X, Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 có thay đổi thứ tự từ ngữ cụm từ “dân chủ” đặt trước cụm từ “công bằng” Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 29 Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 nêu nên mục tiêu tổng quát kết thúc thời kỳ độ nước ta là “xây dựng tảng kinh tế chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo sở để nước ta trở thành nước xã hội chủ nghĩa ngày phồn vinh hạnh phúc” Mục tiêu đến kỷ XXI “phải sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”2 Để thực thành công mục tiêu cần quán triệt thực tốt phương hướng sau Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Ba là, xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc; xây dựng người, nâng cao đời sống nhân dân, thực tiến công xã hội; Bốn là, bảo đảm vững quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Năm là, thực đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển; chủ động tích cực hội nhập quốc tế; Sáu là, xây dựng nề dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân; Tám là, xây dựng Đảng vững mạnh Như vậy, đường lối đổi Đảng ta phát triển bề rộng chiều sâu, thu thành tựu to lớn tất lĩnh vực, có tác dụng tích cực đến tình hình trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đất nước Tuy nhiên, đường lối đổi tự nhiên mà có, mà kết tìm tòi, khảo nghiệm từ đổi phần, đến đổi toàn diện, đồng bộ, triệt để Trong trình đổi mới, ý kiến, cách làm nhân dân quan trọng, Đảng biết lắng nghe, chắt lọc, khái quát thành chủ trương Đảng; đổi trình đấu tranh cũ mới, diễn người, tổ chức; đường lối đổi hình Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 30 thành sở độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, tham khảo, học tập kinh nghiệm nước, phù hợp với nguyện vọng quần chúng nên quần chúng đón nhận vào sống, niềm tin quần chúng nhân dân vào nghiệp đổi ngày củng cố Với thành tựu to lớn đạt qua 25 năm đổi nhìn lại mà Đảng nhân dân dân ta trải qua cho phép ta đến nhận định rằng Ở bước ngoặt khó khăn cách mạng tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta yếu tố quan trọng giúp cho cách mạng nước ta vượt qua khó khăn, thử thách để đến thắng lợi Ý nghĩa lịch sử, thực Đổi chất sâu xa chủ nghĩa Mác- Lênin đặc tính cách mạng, cách mạng xã hội chủ nghĩa Đường lối đổi Đảng Cộng sản Việt Nam có sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh chất cách mạng, khoa học Đảng Đường lối xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cách mạng Việt Nam trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, phù hợp với xu thời đại Đó kết trình tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm với lĩnh trị vững vàng tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta; trình phát hiện, sửa chữa sai lầm, khuyết điểm cách mạng xã hội chủ nghĩa xây dựng chủ nghĩa xã hội; thông qua hình thành tư chủ nghĩa xã hội đường tiến lên chủ nghĩa xã hội nước Việt Nam Luôn đứng vững lập trường chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập, tự chủ, sáng tạo việc tìm giải pháp, bước thích hợp điều kiện tiên để đưa công đổi đến thành công Đổi đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trình thống Đó thống lý luận thực tiễn, thống tính khoa học tính cách mạng lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Những thành tựu vĩ đại mà Đảng ta, nhân dân ta 31 giành sau hai mươi năm đổi chứng xác thực chứng minh tính đắn quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta Thực tiễn cho thấy, đổi công việc quan trọng, mang tính sống quốc gia xu phát triển chung; bên cạnh cho thấy thực tế đổi việc nhạy cảm, đụng chạm đến mối quan hệ xã hội như mối quan hệ người với người, người với tổ chức Nếu tiến hành không thận trọng, hình thức, bước vững chắc, dẫn đến đổ vỡ Bài học đắt giá cho nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu Liên Xô xảy mà Đảng ta cần rút trình đổi Đổi phải mang tính đồng bộ, toàn diện, triệt để, không dàn đều, phải có trọng tâm Chính thế, công đổi mới, Đảng ta biết tập trung đột phá đổi vào hai lĩnh vực then chốt, trọng yếu nhất, kinh tế trị, đồng thời giải đắn mối quan hệ đổi kinh tế với đổi trị Đảng xác định kinh tế trị hai lĩnh vực lớn, định thay đổi mặt đất nước, định đến nhiệm vụ giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh trị quốc gia, trật tự an toàn xã hội Ngay từ đầu, Đảng ta xác định đổi kinh tế đổi trị phải tiến hành đồng thời, giai đoạn đầu tập trung sức cho đổi kinh tế, đồng thời bước, thận trọng đổi trị Bởi có giải mắt khâu quan trọng công đổi mới, xét đến sở kinh tế nhân tố định đời tồn chế độ xã hội Kinh tế phát triển bảo đảm trị ổn định, văn hoá, giáo dục phát triển, quốc phòng, an ninh giữ vững, đời sống nhân dân cải thiện Trong đổi kinh tế, trước hết tập trung vào lĩnh vực tư kinh tế, sau đến thay đổi chế quản lý kinh tế, làm thay đổi toàn suy nghĩ, nhận thức trước chưa đúng, chưa đầy đủ Thay đổi chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, chế kế hoạch hoá, từ khuyến khích thành phần kinh tế phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đây học, tính sáng tạo Đảng 32 đổi mới, mà Đảng khác thời kỳ trước chưa nhận thức Chính từ tính chất, qui mô công đổi qui định, để bảo đảm cho hoạt động công đổi hướng, trình đổi mới, đòi hỏi Đảng phải đứng vững lập trường giai cấp công nhân, giải đắn mối quan hệ lợi ích dân tộc lợi ích giai cấp, lợi ích quốc gia lợi ích quốc tế Trên nguyên tắc giữ vững độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội, hoạt động đối ngoại phải mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp điều kiện khách quan, đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá mối quan hệ, tranh thủ thời cơ, vận hội, đẩy lùi nguy cơ, thách thức, đưa nghiệp đổi đến thắng lợi Đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo tư tưởng quán, xuyên suốt, nguyên tắc sống cách mạng Việt Nam, Đảng ta thể lĩnh trị vững vàng Đảng mác xít chân chính, trước bước quanh lịch sử, Đảng thể trách nhiệm cao trước dân tộc Có thành công đó, nhờ Đảng có đường lối đắn, Đảng ta nắm vững qui luật khách quan, biết dựa vào dân, phát huy sức mạnh dân Đánh giá thành tựu đạt công đổi đất nước, Đại hội X Đảng khẳng định “Hai mươi năm qua, với nỗ lực phấn đấu toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công đổi nước ta đạt thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử”1 Đại hội XI Đảng tiếp tục nhấn mạnh “Sau 20 năm thực Cương lĩnh, giành thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử Đất nước thực thành công bước đầu công đổi mới, khỏi tình trạng phát triển; đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt Hệ thống trị khối đại đoàn kết toàn dân tộc củng cố, tăng cường Độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ chế độ xã hội chủ nghĩa giữ vững, vị uy tín Việt Nam trường quốc tế nâng cao Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, 33 Sức mạnh tổng hợp đất nước tăng lên nhiều, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo đường xã hội chủ nghĩa”2 Qua thực tiễn 20 năm đổi mới, dựa quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đảng ta rút số học lớn Trong trình đổi phải kiên định phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội tảng chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh Đổi thay đổi, xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà làm cho chủ nghĩa xã hội nhận thức đắn xây dựng có hiệu Đổi xa rời mà nhân thức đúng, vận dụng sáng tạo phát triển Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy làm tảng tư tưởng Đảng kim nam cho hành động cách mạng Đổi phải nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động sáng tạo nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với Đổi toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức cách làm phù hợp Đổi giải đắn mối quan hệ vấn đề mang tính nguyên tắc với vận dụng linh hoạt, nhanh nhạy nắm bắt mới, tận dụng thời Điều thấy rõ trình đổi mới, Đảng tìm tòi, sáng tạo tìm hướng thích hợp cho dân tộc, không lúc Đảng lòng với thành đạt thời gian qua, mà mong muốn đạt kết cao giai đoạn Trong kỳ Đại hội, Đảng đưa học kinh nghiệm, học đúc rút từ thực tiễn công đổi Một học quan trọng rút từ thực tiễn đổi phải xuất phát từ thực tiễn, giải đắn nhu cầu thực tiễn đặt Giải đắn mối quan hệ xây dựng đường lối kinh tế độc lập, tự chủ sáng tạo với chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế với nước, khu vực giới Đổi phải nguyên tắc tôn trọng qui luật khách quan, vừa tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm cải cách, cải tổ nước xã hội chủ nghĩa giới, không chịu sức ép, áp đặt, không dập Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 34 khuôn máy móc, không giáo điều bảo thủ Có vậy, trước xu biến chuyển mau lẹ, phức tạp tình hình giới Xu hướng đối đầu thay đối thoại, hoà bình hợp tác trở thành xu phổ biến quan hệ quốc tế Những thành tựu lĩnh vực khoa học công nghệ thúc đẩy kinh tế giới phát triển, đồng thời đặt cho nước, dân tộc muốn phát triển phải biết tranh thủ thời cơ, vận dụng thành tựu khoa học Cải cách, cải tổ Liên Xô nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu lâm vào khủng hoảng, sụp đổ, chiến tranh lạnh thay diễn biến hoà bình Chủ nghĩa đế quốc điên cuồng chống phá cách mạng giới, có Việt Nam, chiến lược “Diễn biến hoà bình”, nhằm làm chuyển hoá đến xoá bỏ hoàn toàn chế độ xã hội chủ nghĩa nước lại, có Việt Nam Trước tình hình đó, Đảng ta có điều chỉnh kịp thời, chủ trương đắn, phù hợp, từ đưa nghiệp đổi đạt thành tựu to lớn, tất lĩnh vực đời sống xã hội Đổi xoá bỏ tất cả, mà phải biết kế thừa, trân trọng thành tựu, yếu tố tích cực khứ Đồng thời phải đấu tranh chống khuynh hướng phủ định trơn, biểu chệch hướng, dập khuôn Trong trình đổi tổng kết thực tiễn, lý luận, để đưa sách tiến bộ, phù hợp, đưa đất nước tiến nhanh, tiến vững tất mặt đời sống xã hội Từ thành tựu đạt trình thực đường lối, sách Đảng Nhà nước, khẳng định rằng, suốt trình Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo Đảng ta luôn phát huy cao độ Trải qua 80 năm kể từ ngày thành lập Đảng đến nay, Đảng nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo việc hoạch định đường lối lãnh đạo, trình lãnh đạo, đạo cách mạng Đó nguyên nhân cốt lõi để cách mạng Việt Nam từ thắng lợi đến thắng lợi khác 35 Ngày nay, nước ta bước vào thời kỳ chiến lược bối cảnh giới thay đổi nhanh chóng, phức tạp, khó lường “Hòa bình, hợp tác phát triển xu lớn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh cục bộ, can thiệp, lật đổ, khủng bố diễn gay gắt; yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao tiếp tục gia tăng… Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, có khu vực Đông Nam Á, khu vực phát triển động tồn nhiều nhân tố gây ổn định; tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày gay gắt” Do đó, đòi hỏi Đảng ta phải phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo hoạch định đường lối đổi để thực thắng lợi mục tiêu “xây dựng đất nước ta dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước lên chủ nghĩa xã hội” Muốn vậy, Đảng ta phải phát huy vai trò lãnh đạo công đổi mới; Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao lực lãnh đạo trí tuệ Đảng công đổi mới; thường xuyên xây dựng đảng vững mạnh mặt, bảo đảm Đảng thống ý trí hành động, gắn bó máu thịt với nhân dân; giải hài hoà mối quan hệ Đảng với tổ chức hệ thống trị bảo đảm cho Đảng thực hạt nhân lãnh đạo, phận lãnh đạo hệ thống trị Mặt khác, thời kỳ, giai đoạn cách mạng; sở bám sát thực tiễn Đảng kịp thời có chủ trương sách đắn, phù hợp yêu cầu thực tiễn cách mạng nước ta Đảng phải thường xuyên lắng nghe ý kiến, tâm tự nguyện vọng nhân dân, giải cách kịp thời; tạo dựng mối liên hệ đoàn kết thống Đảng với nhân dân; phát huy tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc nghiệp đổi Đặc biệt, tình hình nay, tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo phải phát huy cao độ sở Đảng phải tiếp tục kiên trì đẩy mạnh nghiệp đổi dựa tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đưa nghiệp đổi đến thắng lợi Giữ vững tăng cường Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 36 lãnh đạo Đảng công đổi mới; kiên trì mục tiêu xã hội chủ nghĩa đồng thời bước cụ thể hoá mục tiêu cách sinh động lĩnh vực công đổi Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, kiên đấu tranh với biểu sai trái như đa nguyên trị, đa đảng đối lập, phi trị hoá quân đội; phủ nhận thành công đổi mới; phủ nhận hệ tư tưởng vai trò lãnh đạo Đảng nay; tăng cường phát huy vai trò Đảng, bảo đảm cho Đảng hoàn thành tốt vai trò lãnh đạo công đổi Đối với Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức trị- xã hội, công cụ bạo lực sắc bén Đảng, Nhà nước, đồng thời lực lượng nòng cốt nghiệp toàn dân bảo vệ Tổ quốc Do đó, quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng hoạch định đường lối vào xây dựng quân đội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần thực thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng Đảng Đặc biệt, quán triệt tốt quan điểm sở cho việc phát huy, khơi dậy khai thác tiềm phẩm chất lực hoạt động quân quân nhân cách mạng, nâng cao lĩnh trị, ý chí tự lực, tự cường, tính tổ chức, tính kỷ luật trách nhiệm sử dụng trang bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội bảo vệ Tổ quốc Đồng thời, tạo điều kiện cho quân nhân quân đội, phát huy chất truyền thống cách mạng, khả sáng tạo hoạt động quân Nắm vững kiến thức khoa học kỹ thuật quân sự, biết làm chủ loại phương tiện vũ khí trang bị đại, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng đập tan âm mưu phá hoại lực thù địch Mặt khác, giai đoạn cách mạng mới, để phát huy vai trò quân đội cao nữa, Đảng Nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng củng cố quân đội vững mạnh mặt; xây dựng quân đội lấy xây dựng trị làm sở Đồng thời, có sách phù hợp quân đội thực tốt sách hậu phương quân đội, đảm bảo lợi ích đáng vật chất tinh thần cho quân đội Bên cạnh đó, 37 quân đội phải thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nâng cao phẩm chất, lực chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ Tiếp tục hoàn thiện chế lãnh đạo huy, nêu cao dân chủ, củng cố tăng cường kỷ luật, cụ thể hoá quan điểm Đảng vào việc xây dựng phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo quân đội tình huống, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cách mạng giai đoạn KẾT LUẬN Quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng, sản phẩm kế thừa truyền thống tốt đẹp dân tộc qua nghìn năm dựng nước giữ nước; đồng thời, kế thừa giá trị tinh hoa nhân loại, biết vận dụng cụ thể vào thực tiễn, yêu cầu đòi hỏi cách mạng Đảng ta, trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sở đề sách đắn đưa cách mạng đến thắng lợi Độc lập, tự chủ, sáng tạo vừa nguyên nhân tạo nên thắng lợi Đảng lãnh đạo cách mạng, vừa học có giá trị to lớn Đảng ta hoạch định đường lối lãnh đạo đất nước giai đoạn để đưa nước ta vững bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội bảo vệ vững tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Trong công đổi nay, tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng phát huy cao nữa, nhằm dự báo xác tình hình, đề đường lối đổi mới, chủ trương, biện pháp lãnh đạo phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng, xu phát triển quốc tế Đồng thời, biết kế thừa, phát huy kinh nghiệm, kết đạt công đổi vừa qua, đưa nghiệp đổi đến thắng lợi, phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh TÀI LIỆU THAM KHẢO Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, 38 Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 37, Nxb CTQG, Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 43, Nxb CTQG, Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 47, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ V, Nxb ST, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ, Nxb Sự thật, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, 10 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, 11 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, 12 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 13 Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1980 14 Toàn tập, tập 30, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1981 15 Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1978 16 Trần Đức Lương, Kiên định đường lối đổi Việt Nam vững bước tiến vào kỷ XXI, Nxb CTQG, 17 Toàn tập, tập 8, Nxb CTQG, 18 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, 19 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, Nxb CTQG, 39 20 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, ... thần độc lập, tự chủ, sáng tạo việc hoạch định đường lối chiến lược, sách lược tổ chức thực đường lối Độc lập, tự chủ, sáng tạo không truyền thống, mà nét bật thuộc lĩnh trị Đảng Bản lĩnh trị độc. .. Mỹ, cứu nước nhân dân ta trước hết thắng lợi đường lối trị, đường lối quân độc lập, tự chủ, đắn sáng tạo Đảng ta” Như vậy, độc lập, tự chủ, sáng tạo đòi hỏi khách quan cách mạng Việt Nam tư tưởng... điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đại hội phân tích đặc điểm tình hình giới, nước hoạch định đường lối đổi mới, bắt đấu từ đổi tư lý luận Đại hội VI định nội dung quan trọng đường lối đổi mới Đổi - Xem thêm -Xem thêm Đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo trong đổi mới, Đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo trong đổi mới,

độc lập tự chủ