I. 13 cách chữa rối loạn cương dương hiệu quả tại nhà không cần dùng thuốc. 1. Cách điều trị rối loạn cương dương qua chế độ ăn uống. - Chế độ ăn uống là yếu tố có khả năng tác động trực tiếp đến sức khỏe và sinh lý của nam giới.
Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống. Điều trị rối loạn chuyển hóa lipoprotein bằng thuốc. Điều trị các biến chứng đã xảy ra do rối loạn lipoprotein máu. 9. Dự phòng rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu. 10. Bổ sung thảo dược hỗ trợ kiểm soát lipoprotein hiệu quả. 1.
Trong hoa cúc có hoạt chống đông máu. Do đó, sử dụng kết hợp có thể làm loãng máu và tăng nguy cơ xuất huyết. 3. Dùng lá ổi non. Sử dụng lá ổi non là một trong những cách chữa rối loạn tiêu hóa nhanh nhất. Lá ổi có thể hỗ trợ điều trị đau bụng, đầy hơi và tiêu
Tinh bột chính là phức hợp được tạo thành từ nhiều đường carbohydrate. Do đó, rối loạn chuyển hóa tinh bột liên quan mật thiết với rối loạn chuyển hóa đường và đường huyết. Mỗi người cần 202g – 292g carbohydrate mỗi ngày để đảm bảo các hoạt động diễn ra bình
Hội chứng chuyển hóa được đặc trưng bởi một chu vi vòng eo lớn (do mỡ vùng bụng nhiều quá mức), tăng huyết áp, đường huyết lúc đói không bình thường hoặc đề kháng insulin, và rối loạn lipid máu. Các nguyên nhân, các biến chứng, chẩn đoán và điều trị tương tự
người lớn dùng 30 viên/lần. Ngày dùng 2 lần, uống với nước nóng hay nước chè nóng. Công dụng: Chữa nhiễm khí lạnh hoặc khi ăn các thứ nguội lạnh, đầy bụng, tiêu lỏng, nhiều lần, đầy hơi, nôn mửa. Các bài thuốc Đông y giúp điều trị nguyên căn gây bệnh, mang lại
Nếu tuyến cận giáp suy làm giảm calci máu sẽ gây rối loạn thần kinh cơ. + Calcitonin là hormon do tế bào cận nang ở tuyến giáp tiết ra. Có tác dụng làm giảm calci máu (ức chế giải phóng calci từ xương). Thiếu calcitonin làm xương mất calci dẫn đến rỗ xương. Khi chưa rối
3iw8O. 1. Rối loạn chuyển hóa tinh bột là gì? Tinh bột là gì? Tinh bột chính là một loại carbohydrate và có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Khi đi vào cơ thể và trải qua quá trình tiêu hóa, tinh bột sẽ được phân hủy thành glucose và theo máu đến các tế bào để cung cấp năng lượng cho tất cả các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh và não. Tinh bột cũng là nguồn cung cấp lượng calories chủ yếu cho cơ thể và hỗ trợ kiểm soát đường huyết. Tinh bột có nhiều trong các loại hạt Trung bình mỗi ngày, chúng ta cần từ 202g đến 292g tinh bột. Một số thực phẩm có chứa nhiều tinh bột là các loại hạt, các loại trái cây, rau củ và sữa,… Tinh bột được chia làm 2 dạng là tình bột có thể tiêu hóa và tinh bột không thể tiêu hóa. Trong đó - Tinh bột có thể tiêu hóa là dạng tinh bột chuyển hóa thành những dưỡng chất mang đến nhiều lợi ích sức khỏe. Dạng tinh bột này có thể chia nhỏ thành +Loại tinh bột được cơ thể biến đổi và hấp thu. +Loại tinh bột được vi sinh vật tiêu hóa Là loại tinh bột mà hệ tiêu hóa không thể biến đổi mà cần nhờ đến các vi sinh vật đường ruột biến đổi, chuyển hóa để cơ thể dễ dàng hấp thu hơn. - Tinh bột không thể tiêu hóa Đây chính là chất xơ mà cơ thể không thể hấp thụ được nhưng vẫn rất cần thiết vì nó có lợi cho đường ruột, giúp quá trình tiêu hóa diễn ra thuận lợi hơn, từ đó cơ thể hấp thụ các chất dưỡng chất khác một cách dễ dàng. Hơn nữa, những thực phẩm giàu chất xơ như các loại trái cây, những loại rau củ,… lại thường có nhiều vitamin và khoáng chất mang đến nhiều lợi ích sức khỏe. Rối loạn chuyển hóa tinh bột là gì? Tình trạng rối loạn chuyển hóa tinh bột xảy ra do tinh bột không thể chuyển hóa và có liên quan mật thiết đến quá trình chuyển hóa glucose, từ đó gây ra nhiều vấn đề sức khỏe rất đáng lo ngại. Có thể phân loại như sau - Rối loạn không chuyển hóa tinh bột thành đường Trong quá trình chuyển hóa tinh bột xảy ra ứ đọng glycogen tại gan, lá lách, phổi, thận. Tình trạng này thường xuất phát từ rối loạn di truyền. - Rối loạn chuyển hóa đường Tình trạng này được đánh giá phổ biến hơn và nguyên nhân cũng xuất phát từ gen di truyền. Đây là một dạng rối loạn chuyển hóa tinh bột mà các carbohydrate được phân giải từ tinh bột không được cơ thể hấp thu như bình thường. Một số bệnh lý di truyền có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng này là rối loạn chuyển hóa fructose, rối loạn chuyển hóa pyruvate, ứ galactose trong máu, bệnh tiểu đường,… Trong đó, bệnh tiểu đường là một loại rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất, rất khó kiểm soát và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. 2. Triệu chứng của bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột Tình trạng rối loạn chuyển hóa tinh bột thường do di truyền và rất khó để chẩn đoán cũng như chữa trị bệnh. Hơn nữa, các triệu chứng bệnh lại đa dạng và không điển hình, dễ gây nhầm lẫn với những căn bệnh khác. Do đó, bạn không nên chủ quan với bất cứ sự thay đổi nào trong cơ thể, dù là nhỏ nhất. Chướng bụng đầy hơi do rối loạn chuyển hóa tinh bột Dưới đây là một số triệu chứng bệnh có thể gặp phải Bệnh nhân có biểu hiện đầy hơi, chướng bụng. Hay buồn nôn hoặc nôn. Thường xuyên bị tiêu chảy. Sụt cân không rõ nguyên nhân. Hay bị đau thắt bụng. Nghiêm trọng hơn là dấu hiệu li bì, lú lẫn. Tình trạng rối loạn chuyển hóa có thể gây ra những biến chứng khác nhau tùy thuộc vào dạng rối loạn và mức độ tiến triển của bệnh. Ứ đọng glycogen tại các cơ quan khác nhau trong cơ thể có nguy cơ dẫn đến những nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng khác nhau, nhất là tình trạng thiếu máu, gan to, xơ gan và một số vấn đề sức khỏe khác như + Toan hóa máu, toan hóa niệu. + Tăng azote trong máu. + Hạ đường máu. + Tình trạng co giật, hôn mê. + Gây suy thận. 3. Phương pháp điều trị rối loạn chuyển hóa tinh bột Hiện tại, phương pháp để chẩn đoán bệnh được áp dụng nhiều nhất là xét nghiệm gene. Bên cạnh đó là các xét nghiệm enzyme để giúp xác định số lượng bị thiếu hụt, từ đó định hướng chẩn đoán bệnh chính xác hơn. Thay đổi chế độ ăn để cải thiện triệu chứng bệnh Mục tiêu điều trị đó là giúp người bệnh cải thiện triệu chứng và đưa ra những khuyến cáo hữu ích giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng sống. Cụ thể như sau - Bác sĩ sẽ tư vấn chi tiết cho bệnh nhân về chế độ dinh dưỡng. Khuyến cáo bệnh nhân nên ăn những thực phẩm gì, tránh ăn những thực phẩm gì để hạn chế triệu chứng bệnh. Tùy vào các trường hợp cụ thể, các bác sĩ sẽ đưa ra những thực phẩm cụ thể mà bệnh nhân nên dùng và nên tránh. - Với các trường hợp nghiêm trọng, khi đã áp dụng theo chế độ dinh dưỡng đặc biệt nhưng vẫn không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc điều trị đặc hiệu. Những loại thuốc này có thể giúp người bệnh cải thiện triệu chứng, phù hợp với những bệnh nhân có cơ địa nhạy cảm. Nên đi khám sớm để được điều trị rối loạn chuyển hóa tinh bột kịp thời Bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột là bệnh hiếm gặp, rất khó chẩn đoán, điều trị và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm và điều trị theo phương pháp phù hợp, chất lượng sống của người bệnh cũng sẽ được cải thiện. Do đó, nếu thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, bạn nên đến khám tại những cơ sở y tế đáng tin cậy. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
Phần lớn bệnh nhân thường khá chủ quan khi bác sĩ đưa ra kết luận chẩn đoán rối loạn chuyển hóa mà không hề biết rằng đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng khác. Điển hình như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não,...Vậy thế nào là rối loạn chuyển hóa và làm sao để nhận biết tình trạng này? Rối loạn chuyển hóa và các dấu hiệu nhận biết Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Chu Hoàng Vân, Khoa khám bệnh, Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City Rối loạn chuyển hóa đang là một hội chứng phổ biến trong đời sống hiện nay. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hiện có khoảng 20% - 25% người trưởng thành trên toàn cầu mắc hội chứng này - một con số khiến nhiều người phải giật rối loạn chuyển hóa là gì? Triệu chứng và nguy cơ của tình trạng này ra sao?Rối loạn chuyển hóa được định nghĩa là một nhóm các chứng bệnh cao huyết áp, tăng đường - máu, dư thừa mỡ trung tâm hay bất thường về cholesterol - xảy ra đồng thời, làm tăng nguy cơ các bệnh tim-mạch và các vấn đề khác về sức khỏe như đột quỵ, đái tháo đường...Hội chứng này là một mối nguy hiểm tiềm tàng, có thể thúc đẩy, dẫn đến nhiều biến chứng sức khỏe nghiêm trọng về sức khỏe. Vì vậy, mọi người cần cảnh giác khi bắt gặp những triệu chứng của rối loạn chuyển bị rối loạn chuyển hóa, người bệnh thường gặp phải các triệu chứng sau, bao gồmMệt mỏi, lờ đờKhát nướcVàng daChu vi vòng eo lớnSụt cân không rõ nguyên nhânCo giậtCác triệu chứng này sẽ thay đổi theo mỗi loại rối loạn chuyển hóa khác nhau. Cụ thể, có bốn loại triệu chứng chính, bao gồmTriệu chứng cấp tínhTriệu chứng cấp tính khởi phát muộnTriệu chứng chung tiến triểnTriệu chứng vĩnh viễnNếu thấy có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên, bạn hãy đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời trước khi bệnh gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn cho sức khỏe. Rối loạn chuyển hóa và những điều cần biết 2. Làm thế nào để biết và phòng tránh rối loạn chuyển hóa? Để có thể nhận biết và phòng tránh có hiệu quả hội chứng rối loạn chuyển hóa các bạn cần chú ý đến các nguy cơ gây bệnh, nhưRối loạn chuyển hóa có liên quan chặt chẽ với bệnh béo phì hoặc ít vận động cơ thể. Theo các bác sĩ dựa trên chỉ số khối cơ thể BMI, những người đạt chỉ số BMI lớn hơn 23, béo bụng thường có nguy cơ mắc bệnh rất Insulin- hormone có chức năng giúp kiểm soát lượng đường trong máu cũng là một yếu tố quan trọng có thể dẫn tới tình trạng ra, một yếu tố khác cần chú ý là độ tuổi một số nghiên cứu cho thấy người càng cao tuổi thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi từ 20 trở xuống chiếm khoảng 10%, bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm khoảng 40%.Bên cạnh đó, bệnh nhân hoặc đối tượng có người thân trong gia đình từng mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 thường dễ mắc bệnh hơn người bình với phụ nữ tăng huyết áp, hội chứng buồng trứng đa nang ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản và hormone sinh dục nữ cũng làm tăng nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Các yếu tố nguy cơ tập hợp lại dễ gây rối loạn chuyển hóa Phòng tránh các cơn co giật ở trẻ Đông y điều trị vô sinh hiếm muộn ở nam giới như thế nào?
Hầu hết các rối loạn chuyển hóa di truyền còn gọi rối loạn chuyển hoá bẩm sinh là do đột biến gen mã hoá cho enzym; thiếu hụt enzym hoặc enzym không hoạt động dẫn đến sự tích tụ các chất tiền thân hoặc chất chuyển hóa hoặc thiếu hụt các sản phẩm của enzyme. Tích lũy các tiền chất hoặc các chất chuyển hóa hoặcThiếu hụt các sản phẩm của enzymeHàng trăm rối loạn tồn tại, và mặc dù hầu hết các rối loạn chuyển hoá di truyền về mặt cá thể cực kỳ hiếm gặp, nhưng tính trong quần thể, chúng không phải hiếm gặp. Các rối loạn chuyển hóa di truyền thường được nhóm theo cơ chất bị ảnh hưởng, ví dụ Tất cả các nước thường làm sàng lọc sơ sinh Xét nghiệm sàng lọc cho trẻ sơ sinh Sàng lọc được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh tùy bối cảnh lâm sàng và yêu cầu của tiểu bang. Xác định nhóm máu được chỉ định khi người mẹ có nhóm máu O hoặc Rh âm tính hoặc khi có mặt các kháng... đọc thêm cho tất cả trẻ sơ sinh đối với những rối loạn chuyển hóa di truyền cụ thể và các tình trạng khác, bao gồm bệnh phenylketon niệu Phenylketon niệu PKU Phenylketon niệu PKU là một rối loạn chuyển hóa axit amin gây ra hội chứng lâm sàng về khuyết tật về trí tuệ với những bất thường về nhận thức và hành vi do phenylalanine huyết thanh tăng... đọc thêm , tyrosin máu Rối loạn chuyển hóa Tyrosine Tyrosine là một axit amin là tiền thân của một số chất dẫn truyền thần kinh ví dụ dopamine, norepinephrine, epinephrine, hormone ví dụ thyroxine và melanin; sự thiếu hụt enzyme liên quan... đọc thêm , thiếu hụt biotinidase, homocystin niệu Homocystine niệu cổ điển Một số khuyết tật trong quá trình chuyển hoá methionine dẫn đến sự tích tụ homocysteine và dimer của nó, homocystine với các tác động bất lợi bao gồm khuynh hướng huyết khối, lệch thủy tinh... đọc thêm , bệnh MSUD Bệnh si-rô niệu Valine, leucine, và isoleucine là axit amin phân nhánh; sự thiếu hụt các enzym tham gia vào quá trình chuyển hoá của chúng dẫn đến sự tích tụ các axit hữu cơ với tình trạng toan chuyển hóa nghiêm... đọc thêm , và galactosemia Galactosemia Galactose máu là một rối loạn chuyển hóa carbohydrate gây ra bởi sự thiếu hụt di truyền trong các enzym chuyển đổi galactose thành glucose. Triệu chứng và dấu hiệu bao gồm rối loạn chức năng... đọc thêm . Nhiều tiểu bang có một chương trình sàng lọc mở rộng bao gồm nhiều hơn các rối loạn chuyển hoá di truyền, bao gồm rối loạn oxy hóa axit béo Tổng quan về rối loạn chuyển hóa axit béo và glycerol Axit béo là nguồn năng lượng ưu tiên cho tim và một nguồn năng lượng quan trọng cho cơ xương khi tập luyện kéo dài. Ngoài ra, trong lúc nhịn ăn, phần lớn nhu cầu về năng lượng của cơ thể phải... đọc thêm và axit hữu cơ máu khác. Để có một đánh giá toàn diện về từng tình trạng trên, hãy xem thêm Hiệp hội Di truyền học Y khoa Hoa Kỳ ACMG các tờ và thuật toán ACT sàng lọc sơ sinh. Các khuyết tật về chuyển hoá chủ yếu gây bệnh ở người lớn ví dụ, bệnh Gout Bệnh Gút Bệnh gút là một bệnh rối loạn do tăng axit uric máu urat huyết thanh > 6,8 mg/dL [> 0,4 mmol/L] dẫn đến kết tủa các tinh thể monosodium urat trong và xung quanh khớp, thường gây viêm khớp... đọc thêm , porphyria Tổng quan về Porphyrias Porphyrias là những rối loạn hiếm gặp trong đó có những khiếm khuyết trong con đường tổng hợp heme do thiếu hụt di truyền hoặc mắc phải các enzym của con đường sinh tổng hợp heme. Những thiếu... đọc thêm , đặc trưng của cơ quan ví dụ, Bệnh Wilson Bệnh Wilson Bệnh Wilson là kết quả của sự tích tụ đồng trong gan và các cơ quan khác. Phát triển các triệu chứng gan hoặc thần kinh. Chẩn đoán dựa trên nồng độ ceruloplasmin huyết thanh thấp, bài tiết đồng... đọc thêm , giảm sản tuyến thượng thận bẩm sinh Tổng quan về sự tăng sản thượng thận bẩm sinh Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một nhóm các rối loạn di truyền, mỗi đặc trưng bởi sự tổng hợp không đầy đủ của cortisol, aldosterone, hoặc cả hai. Trong các dạng phổ biến nhất, tiền chất hormone... đọc thêm , hoặc phổ biến ví dụ, xơ nang Xơ nang Xơ nang là một bệnh di truyền của các tuyến ngoại tiết ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống hô hấp và hệ tiêu hóa. Nó dẫn đến bệnh phổi mãn tính, suy tụy ngoại tiết, bệnh gan mật, và bất thường tăng... đọc thêm , bệnh nhiễm sắc tố sắt mô Tổng quan về quá tải sắt Người lớn mất khoảng 1 mg sắt Fe mỗi ngày do sự bong tế bào biểu bì và tế bào dạ dày ruột, nữ giới có kinh nguyệt giảm trung bình thêm 0,5 đến 1 mg/ngày do chu kỳ kinh nguyệt. Sự mất sắt này... đọc thêm được thảo luận ở các phần khác trong CẨM NANG. Đối với rối loạn di truyền chuyển hóa lipoprotein, xem Bảng Rối loạn lipid máu do gen nguyên phát Rối loạn lipid máu do gen nguyên phát . Sau đây là các nguồn tài nguyên bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Nguồn chủ đề Sự thiếu hụt này là khiếm khuyết phổ biến nhất trong chu trình oxy hóa biểu hiện lâm sàng thường bắt đầu sau 2 đến 3 tháng tuổi và thường sau khi nhịn ăn khoảng 12 giờ. Bệnh nhân nôn và li bì có thể nhanh chóng bị co giật, hôn mê, và đôi khi tử vong cũng có thể biểu hiện như SIDS. Trong các đợt kịch phát, bệnh nhân có hạ đường huyết, tăng ammoniac máu, và xê-ton huyết thanh và nước tiểu thấp bất thường. Toan chuyển hóa thường có nhưng có thể là biểu hiện muộn. Điều trị trong trường hợp đợt cấp tính bao gồm bù nước, glucose liều cao, nghỉ ngơi trên giường, kiềm hóa nước tiểu và bổ sung carnitine. Điều trị dài hạn bao gồm chế độ ăn nhiều carbohydrate, bổ sung triglyceride chuỗi trung bình, và tránh nhịn ăn và tập thể dục gắng sức. Sự thiếu hụt này tương tự như LCHADD nhưng thường liên quan đến bệnh cơ tim nặng. Một khiếm khuyết trong việc chuyển electron từ coenzyme của acyl dehydrogenases chất béo sang chuỗi vận chuyển điện tử ảnh hưởng đến các phản ứng liên quan đến axit béo của tất cả các độ dài chuỗi thiếu nhiều acyl-coA dehydrogenase; quá trình oxy hóa một số axit amin cũng bị ảnh hưởng. Biểu hiện lâm sàng do đó bao gồm hạ đường huyết khi đói, toan chuyển hóa nặng, và tăng đoán acid glutaric máu loại II bằng tăng ethylmalonic, glutaric, 2- và 3-hydroxyglutaric, và các axit dicarboxylic khác trong phân tích axit hữu cơ, và glutaryl và isovaleryl và các acylcarnitine khác trong các nghiên cứu khối phổ liên tiếp MS. Phân tích DNA có thể được xác trị bệnh axit glutaric máu loại II cũng tương tự như đối với MCADD, ngoại trừ riboflavin có thể có hiệu quả ở một số bệnh nhân. Sau đây là một nguồn thông tin bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Các rối loạn axit-bazơ là những thay đổi về bệnh học ở áp suất từng phần khí cacbonic Pco2, hoặc bicarbonate huyết thanh HCO3− thường tạo ra giá trị pH động mạch bất thường. Toan máu là khi pH máu 7, toan là quá trình sinh lý gây ra sự tích tụ axit hoặc mất kiềm là quá trình sinh lý gây ra sự tích tụ kiềm hoặc mất đổi pH thực tế phụ thuộc vào mức độ bù sinh lý và có nhiều quá trình. Sự rối loạn axit-bazơ được định nghĩa là chuyển hóa hoặc hô hấp dựa trên bối cảnh lâm sàng và xác định xem thay đổi pH là do sự thay đổi nồng độ HCO3− hay PCO2. Tăng sản xuất axitĂn vào nhiều axitGiảm bài tiết axit qua thậnMất HCO3− qua thận hoặc đường tiêu hóa Mất axitGiữ HCO3− Giảm thông khí Tăng thông khíA rối loạn axit-bazơ đơn thuần là một sự xáo trộn axit-bazơ với phản ứng đền bù đi kèm của nó. Rối loạn axit-bazơ hỗn hợp bao gồm ≥ 2 rối loạn chính. Triệu chứng và Dấu hiệu Các rối loạn axit-bazơ nhẹ hoặc còn bù gây ra ít triệu chứng hoặc dấu hiệu. Khí máu động mạch ABGĐiện giải đồ máuKhoảng trống anion được tính toánNếu có toan chuyển hoá, tính toán khoảng cách delta và áp dụng công thức WintersTìm những thay đổi do bùĐánh giá dựa vào ABG và điện giải đồ. Làm khí máu động mạch cho kết quả pH động mạch và PCO2. HCO3− mức độ báo cáo trên bảng điều khiển khí máu động mạch được tính bằng phương trình Henderson-Hasselbalch. Các HCO3− mức độ trên bảng hóa học huyết thanh được đo trực tiếp. Đo trực tiếp HCO3− mức độ được coi là chính xác hơn trong trường hợp sự khác biệt. Độ cân bằng axit-bazơ được đánh giá chính xác nhất với việc đo pH và PCO2 trên máu động mạch. Trong trường hợp suy tuần hoàn hoặc hồi sức tim phổi, các chỉ số đo từ một mẫu trong máu tĩnh mạch có thể phản ánh chính xác hơn và rất hữu ích để đánh giá bicarbonate và tình trạng thông thiết lập quá trình cơ bản toan hoặc kiềm, pH dịch chuyển về ngưỡng bình thường khi còn bù. Thay đổi Pco2 phản ánh tình trạng hô hấp, và thay đổi HCO3− phản ánh tình trạng chuyển hóa. Rối loạn axit-bazơ hỗn hợp liên quan đến nhiều hơn một quá trình chính. Trong những rối loạn hỗn hợp này, giá trị có thể là bình thường. Do đó, điều quan trọng khi đánh giá các rối loạn axit-bazơ là để xác định xem những thay đổi Pco2 và HCO3− cho một quá trình bù trừ dự kiến xem bảng Những thay đổi chính và sự bù trừ trong rối loạn axit-bazơ đơn giản Những thay đổi chính và cơ chế bù trong các rối loạn axit-base đơn thuần . Nếu không, cần xem xét theo hướng rối loạn thứ hai gây ra bù bất thường. Cần cân nhắc dựa trên tình huống lâm sàng ví dụ, bệnh phổi mạn tính, suy thận, quá liều thuốc.Nomograms bản đồ axit-bazơ là một cách thay thế để chẩn đoán các rối loạn hỗn hợp, cho phép lập kế hoạch đồng thời pH, HCO3−, và Pco2. Khoảng trống anion được tính bằng nồng độ natri huyết thanh Na trừ đi tổng lượng clorua Cl− huyết thanh và bicarbonate HCO3− huyết Cl−+ HCO3− Thuật ngữ "khoảng trống" dễ gây hiểu lầm, bởi vì luật đẳng điện đòi hỏi trao đổi điện tích âm và dương bằng nhau trong hệ thống mở; khoảng trống xuất hiện vì một số cation ion dương và anion ion âm không đo được trên xét nghiệm hóa học thông thường. Vì vậy,Na++ không đo được UC = Cl− + HCO3−+ không đo được UAvà Khoảng trống anion,Na+ − Cl−+ HCO3− = UA − UCCác anion "không đo được" phần lớn là phốt phát PO43−, sulfate SO4−, các protein tích điện âm khác nhau, và một số axit hữu cơ, chiếm 20 đến 24 mEq/L 20 đến 24 mmol/L. Các cation ngoại bào "không đo được" chủ yếu là kali K+, canxi Ca++, và magiê Mg++ và chiếm khoảng 11 mEq/L 5,5 mmol/L. Do đó, khoảng trống anion điển hình là 23 − 11 = 12 mEq/L 12 mmol/L. Khoảng trống anion có thể bị ảnh hưởng bởi sự tăng hoặc giảm trong UC hoặc UA. Giảm khoảng trông anion không liên quan đến nhiễm toan chuyển hoá nhưng là do hạ albumin máu giảm anion; tăng canxi máu Tăng canxi máu Tăng canxi máu là nồng độ canxi huyết thanh > mg/dL > mmol/L hoặc canxi ion hóa huyết thanh > mg/dL > mmol/L. Các nguyên nhân chính bao gồm cường tuyến cận... đọc thêm , tăng magie máu Tăng magiê máu Tăng magiê máu là nồng độ magiê huyết thanh > 2,6 mg/dL > 1,05 mmol/L. Nguyên nhân chính là suy thận. Các triệu chứng bao gồm hạ huyết áp, ức chế hô hấp, và ngừng tim. Chẩn đoán bằng... đọc thêm , nhiễm độc lithium, và tăng gammaglobulin trong máu gặp trong bệnh đa u tủy Đa u tủy xương Đa u tủy xương là ung thư của tương bào mà sản xuất ra các globulin miễn dịch đơn dòng, xâm lấn và phá hủy xương lân cận. Các biểu hiện thường gặp bao gồm tổn thương mỡ trong xương gây đau và/hoặc... đọc thêm tăng cation; hoặc tăng độ nhớt hoặc ngộ độc halogen bromua hoặc iodide. Ảnh hưởng của albumin thấp có thể được tính bằng cách điều chỉnh phạm vi bình thường cho khoảng cách anion 2,5 mEq/L 2,5 mmol/L xuống dưới mỗi 1g/dL 10 g/L albumin dụ Bệnh nhân nôn, ốm yếu, nghiện rượu có kết quả xét nghiệm cho thấy Na 137K 3,8Cl 90HCO3− 22pH 7,40PCO2 41Po2 85Thoạt nhìn, kết quả không có gì đặc biệt. Tính toán kĩ thì thấy tăng khoảng trống anion137 − 90 + 22 = 25 bình thường, 10 đến 12chỉ ra cơ thể nhiễm toan chuyển hóa. Bù hô hấp được đánh giá bởi công thức WintersDự đoán Pco2= 1,5 22 + 8 ± 2 = 41 ± 2 Nồng độ dự đoán = nồng độ đo được, vì vậy bù hô hấp là thích có toan chuyển hóa nên cần tính khoảng delta; và kết quả được thêm vào đo HCO3−25 − 10 = 1515 + 22 = 37Kết quả HCO3− hiệu chỉnh trên ngưỡng bình thường của HCO3−, cho thấy có kiềm chuyển hóa. Như vậy, bệnh nhân bị rối loạn axit-bazơ hỗn hợp. Từ bệnh cảnh lâm sàng, ta có thể suy luận rằng toan chuyển hóa bắt nguồn từ toan ceton ở người nghiện rượu phối hợp với kiềm chuyển hóa do nôn liên tục và mất axit HCl và thể tích tuần hoàn. Toan và kiềm có liên quan đến quá trình sinh lý gây tích tụ hoặc mất axit và/hoặc kiềm; pH máu có thể bình thường hoặc và kiềm máu có liên quan đến sự bất thường của pH huyết thanh axit độ pH 7,45.Các rối loạn axit-bazơ được phân loại là chuyển hóa nếu sự thay đổi pH chủ yếu là do biến đổi bicacbonat huyết thanh HCO3− và hô hấp nếu sự thay đổi tiên phát là Pco2 tăng hoặc giảm thông khí.Nồng độ pH quyết định trạng thái chính toan hoặc kiềm, thay đổi Pco2 phản ánh tình trạng hô hấp, và thay đổi HCO3− phản ánh tình trạng chuyển hóa. Tất cả các rối loạn axit-bazơ dẫn đến bù nhằm làm bình thường hóa độ pH. Các rối loạn axit-bazơ chuyển hoá trong cơ thể sẽ được bù bằng hô hấp biến đổi PCO2; rối loạn axit-bazơ hô hấp sẽ được bù bằng chuyển hóa biến đổi HCO3−.Có thể có nhiều rối loạn axit-bazơ tồn tại cùng một lúc. Điều quan trọng là phát hiện và xác định từng rối loạn giá ban đầu về rối loạn axit-bazơ cần làm khí máu động mạch, điện giải đồ, tính khoảng trống dụng các công thức, quy tắc ngón tay cái hoặc biểu đồ axit-bazơ để xác định có 1 rối loạn toan kiềm có bù hay toan kiềm hỗn trị từng rối loạn axit-bazơ.
cách chữa bệnh rối loạn chuyển hoá tinh bột